Bài 1
Viết số thích hợp vào chỗ chấm :
Phương pháp giải:
Dựa vào lý thuyết về bảng đơn vị đo thời gian đã học.
Lời giải chi tiết:
Bài 2
Viết số thích hợp vào chỗ chấm :
Phương pháp giải:
Dựa vào bảng đơn vị đo thời gian đã học.
Lời giải chi tiết:
Bài 3
Viết vào chỗ chấm cho thích hợp :
Đồng hồ chỉ bao nhiêu giờ và bao nhiêu phút ?
Phương pháp giải:
Quan sát đồng hồ để tìm thời gian phù hợp với mỗi đồng hồ.
Lời giải chi tiết:
Bài 4
Khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng :
Một ô tô dự định đi hết quãng đường AB dài \(300km\). Ô tô đó đi với vận tốc \(60km/\)giờ và đã đi được \(\displaystyle 2{1 \over 2}\) giờ. Hỏi ô tô đã đi được bao nhiêu phần trăm quãng đường AB ?
A. \(55\%\) B. \(50\%\)
C. \(45\%\) D. \(60\%\)
Phương pháp giải:
- Đổi \(2\dfrac{1}{2}\) giờ \(=\dfrac{5}{2}\) giờ.
- Tính quãng đường ô tô đã đi \(=\) vận tốc \(\times \) thời gian.
- Quãng đường còn phải đi \(=300km-\) quãng đường đã đi.
Lời giải chi tiết:
Đổi : \(2\dfrac{1}{2}\) giờ = \(\dfrac{5}{2}\) giờ.
Quãng đường ô tô đi được sau \(\displaystyle 2{1 \over 2}\) giờ là:
\(60 ⨯ 2,5 = 150 \;(km)\)
Ô tô đã đi được số phần trăm quãng đường AB là :
\(150 : 300 = 0,5 = 50\%\) (quãng đường)
Chọn B. \(50\%\).
[hoctot.me - Trợ lý học tập AI]