Câu 1
Câu 1 (Trang 83, SGK Ngữ văn 7, tập 2)
Phương pháp giải:
So sánh từng cặp câu và nhận xét tác dụng.
Lời giải chi tiết:
Cặp câu | Câu (1) | Câu (2) | So sánh sự khác nhau |
a a1 và a2 | Đan-kô | Chàng Đan-kô can trường và kiêu hãnh | - Chủ ngữ trong câu a1 là một từ - Chủ ngữ trong câu a2 là một cụm danh từ |
b b1 và b2 | Đến cửa sổ | Đến cửa sổ nhỏ nhà Đào | - Trạng ngữ trong câu b1 là một cụm động từ đơn giản - Trạng ngữ trong câu b2 là một cụm động từ có cấu tạo phức tạp hơn cụm động từ làm trạng ngữ trong câu b1 |
c c1 và c2 | những con người ấy
giữa tiếng gầm gào, trong bóng tối | những con người mệt mỏi và dữ tợn ấy
giữa tiếng gầm gào đắc thắng của rừng, trong bóng tối run rẩy | - Chủ ngữ của vế câu thứ hai trong câu c2 là một cụm từ có cấu tạo phức tạp hơn cụm từ làm chủ ngữ vế thứ 2 trong câu c1 - Hai trạng ngữ của vế câu thứ hai trong câu c2 đều có cấu tạo phức tạp hơn hai trạng ngữ của vế câu thứ hai trong câu c1 |
d d1 và d2 | đang nhìn xuống một thung lũng | đang nhìn xuống một thung lũng rất đẹp với những cánh đồng cỏ xanh rờn hai bên | - Vị ngữ trong câu d1 là một cụm động từ đơn giản - Vị ngữ trong câu d2 là một cụm động từ có cấu tạo phức tạp hơn cụm động từ làm vị ngữ trong câu d1 |
đ đ1 và đ2 | nghĩ đến chú ong lạc đường | nghĩ đến chú ong lạc đường mà cô đã bỏ quên ở ngoài cửa, khi cô vào trong nhà | - Vị ngữ trong câu đ1 là một cụm động từ đơn giản - Vị ngữ trong câu đ2 là một cụm động từ có cấu tạo phức tạp hơn cụm động từ làm vị ngữ trong câu đ1 |
=> Tác dụng: làm cho việc miêu tả chi tiết, rõ ràng hơn
Câu 2
Câu 2 (Trang 83, SGK Ngữ văn 7, tập 2)
Phương pháp giải:
Xác định trạng ngữ, chủ ngữ, vị ngữ của các câu. Nhận xét về sự thay đổi các từ.
Lời giải chi tiết:
a. Nhìn qua ô cửa, ta / có cảm tưởng như đứng trước một bể nuôi cá khổng lồ.
TN CN VN
b. Trái tim / cháy sáng rực như mặt trời, sáng hơn mặt trời,
CN1 VN1
và cả khu rừng/ im lặng, sáng lên dưới ngọn đuốc của lòng thương yêu vĩ đại đối với mọi người.
CN2 VN2
c. Trời/ đã về chiều và dưới ánh hoàng hôn, sông/ đỏ như dòng máu nóng hổi phụt ra từ bộ ngực
CN1 VN1 TN CN2 VN2
bị xé rách của Đan-kô.
=> Nếu bỏ bớt thì sự miêu tả đối tượng sẽ không còn chi tiết, cụ thể và giàu hình ảnh như trước
Câu 3
Câu 3 (Trang 84, SGK Ngữ văn 7, tập 2)
Phương pháp giải:
Mở rộng thành phần câu và so sánh sự khác biệt về nghĩa.
Lời giải chi tiết:
Câu | Thành phần được mở rộng | Câu sau khi mở rộng | Sự khác nhau về nghĩa trước - sau khi mở rộng câu |
a | mưa | Trời mưa rả rích, từ đêm qua ngày | Trước: chỉ đơn thuần kể lại, nhắc đến trời mưa Sau: miêu tả được mức độ và thời điểm diễn ra của trời mưa |
b | Chú mèo | Chú mèo mướp xinh xắn đang nằm ngủ ngon lành | Trước: miêu tả hình ảnh chú mèo đang ngủ Sau: miêu tả được về đặc điểm của chú mèo và hình ảnh chú mèo đang ngủ |
c | Dưới ánh trăng | Dưới ánh trăng lung linh, huyền diệu cảnh vật trông thật đẹp | Trước: miêu tả mức độ của cảnh vật và địa điểm, nơi chốn Sau: miêu tả một cách rõ nét về địa điểm, nơi chốn và đặc điểm của nó. |
Câu 4
Câu 4 (Trang 84, SGK Ngữ văn 7, tập 2)
Phương pháp giải:
Tìm, chỉ ra và nêu tác dụng của các phép tu từ.
Lời giải chi tiết:
a. Biện pháp nhân hóa (bóng tối tan tác và run lẩy bẩy, nhào xuống cái mõm hôi thối của đầm lầy nơi rừng sâu núi thẳm).
=> Làm cho thiên nhiên trở nên sinh động, tăng sức biểu cảm cho sự diễn đạt
b. Biện pháp so sánh (Cây cối được ánh chớp lạnh lẽo rọi sáng, nom như những vật sống, dang rộng những cánh tay dài ngoằn ngoèo, đan thành một mạng lưới dày xung quanh đoàn người, cố ngăn chặn họ)
=> Làm cho diễn đạt giàu hình ảnh, tăng sức biểu cảm