Nội dung chính
- Cây tre là người bạn thân thiết lâu đời của người nông dân và nhân dân Việt Nam. - Cây tre có vẻ đẹp bình dị và nhiều phẩm chất quý báu. - Cây tre đã thành một biểu tượng của đất nước Việt Nam, dân tộc Việt Nam. |
Chuẩn bị
(trang 54, SGK Ngữ văn 7 tập 2)
Đọc trước văn bản Cây tre Việt Nam, tìm hiểu thêm về tác giả Thép Mới, ghi chép lại những hiểu biết của em về cây tre.
Phương pháp giải:
Đọc kỹ văn bản và tìm hiểu về tác giả.
Lời giải chi tiết:
- Đôi nét về tác giả: Thép Mới
+ Thép Mới (1925-1991), tên khai sinh là Hà Văn Lộc, sinh ra ở thành phố Nam Định, quê gốc ở quận Tây Hồ, Hà Nội
+ Ngoài báo chí, Thép Mới còn viết nhiều bút kí, thuyết minh phim
- Hiểu biết về cây tre:
+ Cây tre đã có từ lâu đời, gắn bó với người dân Việt Nam qua hàng nghìn năm lịch sử.
+ Tre có nhiều loại: tre Đồng Nai, nứa, mai, vầu Việt Bắc, trúc Lam Sơn, tre ngút ngàn rừng cả Điện Biên, và cả lũy tre thân thuộc đầu làng…
1
Câu 1 (trang 54, SGK Ngữ văn 7 tập 2)
Điểm giống nhau giữa tre, nứa, trúc, mai, vầu là gì?
Phương pháp giải:
Đọc kỹ văn bản, chú ý đoạn “Tre, nứa … chí khí như người”
Lời giải chi tiết:
Điểm giống nhau giữa tre, nứa, trúc, mai, vầu là cùng có mầm non măng mọc thẳng.
2
Câu 2 (trang 55, SGK Ngữ văn 7 tập 2)
Chú ý tác dụng của việc lặp lại cụm từ “dưới bóng tre”.
Phương pháp giải:
Đọc kỹ văn bản, chú ý đoạn “Một nhà thơ đã có lần ca ngợi … của người nông dân”
Lời giải chi tiết:
Việc lặp lại cụm từ “dưới bóng tre” góp phần nhấn mạnh sự gắn bó, chở che của bóng tre đối với văn hóa lâu đời và cuộc sống thường ngày của nhân dân.
3
Câu 3 (trang 56, SGK Ngữ văn 7 tập 2)
Câu kết phần (2) khái quát điều gì?
Phương pháp giải:
Đọc kỹ văn bản, chú ý câu kết của phần (2)
Lời giải chi tiết:
Câu kết phần (2) khái quát về sự gắn bó của lũy tre đối với cuộc đời mỗi con người Việt Nam.
4
Câu 4 (trang 56, SGK Ngữ văn 7 tập 2)
Nội dung chính của phần (3) là gì?
Phương pháp giải:
Đọc kỹ văn bản.
Lời giải chi tiết:
Nội dung chính của phần (3): Cây tre tượng trưng cho tâm hồn và khí chất của con người Việt Nam.
5
Câu 5 (trang 56, SGK Ngữ văn 7 tập 2)
Chỉ ra tác dụng của các biện pháp tu từ trong đoạn này.
Phương pháp giải:
Đọc kỹ văn bản, chú ý đoạn “Gậy tre, chông tre … anh hùng chiến đấu!”
Lời giải chi tiết:
Biện pháp tu từ được sử dụng:
- Nhân hóa hình ảnh cây tre: “gậy tre, chông tre chống lại sắt thép”
- Điệp từ: tre, giữ, anh hùng
Tác dụng:
Tạo ra cách diễn đạt sinh động, hấp dẫn, nhấn mạnh công dụng của cây tre.
- Cây tre trở thành vũ khí đắc lực, có mặt khắp nơi, xông pha tung hoành trong khói lửa: “Chống lại sắt thép quân thù”, “xung phong vào xe tăng đại bác”, “giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín”.
- Tre mang tầm vóc dũng sĩ, xả thân để bảo vệ quê hương, đất nước “Giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín. Tre hi sinh để bảo vệ con người”.
- Trong lao động sản xuất, trong chiến đấu để bảo vệ Tổ Quốc, tre mang bao phẩm chất cao quý của con người Việt Nam. Tre sừng sững như một tượng đài được tôn vinh và ngưỡng mộ “Tre anh hùng lao động, tre anh hùng chiến đấu”.
=> Tre là biểu tượng tuyệt đẹp về đất nước và con người Việt nam anh hùng, về người nông dân cần cù, dũng cảm, giàu tình yêu quê hương, đất nước.
6
Câu 6 (trang 56, SGK Ngữ văn 7 tập 2)
Chỉ ra tác dụng của biện pháp điệp trong đoạn này.
Phương pháp giải:
Đọc kỹ văn bản.
Lời giải chi tiết:
Biện pháp điệp khiến cho câu văn có nhịp điệu trầm bổng như có tiếng nhạc, gợi ra những liên tưởng sinh động về khung cảnh một làng quê thanh bình, yên ả với lũy tre xanh mát mắt.
7
Câu 7 (trang 57, SGK Ngữ văn 7 tập 2)
Nội dung chính của phần (4) là gì?
Phương pháp giải:
Đọc kỹ văn bản.
Lời giải chi tiết:
Nội dung chính của phần (4): Tre vẫn là người bạn đồng hành của dân tộc ta trong hiện tại và tương lai.
8
Câu 8 (trang 57, SGK Ngữ văn 7 tập 2)
Đoạn kết bài muốn khẳng định điều gì?
Phương pháp giải:
Đọc kỹ văn bản.
Lời giải chi tiết:
Đoạn kết bài muốn khẳng định những nét đẹp phẩm chất, khí phách của cây tre, cũng chính là những phẩm chất cao quý của con người Việt Nam.
1
Câu 1 (trang 57, SGK Ngữ văn 7 tập 2)
Nội dung chính mà tác giả muốn làm nổi bật qua bài tùy bút này là gì?
Phương pháp giải:
Đọc kỹ văn bản.
Lời giải chi tiết:
Nội dung chính: Tác giả mượn hình ảnh “cây tre Việt Nam” để nói lên những suy nghĩ, cảm xúc của mình về con người Việt Nam; ca ngợi những phẩm chất cao đẹp: anh dũng, cần cù, bền bỉ, thủy chung, sống có nghĩa, có tình…
2
Câu 2 (trang 57, SGK Ngữ văn 7 tập 2)
Những câu hoặc đoạn văn nào thể hiện rõ tình cảm yêu mến và tự hào của tác giả về cây tre Việt Nam?
Phương pháp giải:
Đọc kỹ văn bản.
Lời giải chi tiết:
Những câu hoặc đoạn văn thể hiện rõ tình cảm yêu mến và tự hào của tác giả về cây tre Việt Nam là những câu, những đoạn ca ngợi phẩm chất cây tre:
- Tre có thể mọc xanh tốt ở mọi nơi;
- Dáng tre vươn mộc mạc và thanh cao;
- Mầm măng non mọc thẳng;
- Màu xanh của tre tươi mà nhã nhặn;
- Tre cứng cáp mà lại dẻo dai, vững chắc;
- Tre luôn gắn bó, làm bạn với con người trong nhiều hoàn cảnh, tre là cánh tay của người nông dân;
- Tre là thẳng thắn, bất khuất “Trúc dẫu cháy, đốt ngay vẫn thẳng ”, tre trở thành vũ khí cùng con người chiến đấu giữ làng, giữ nước; tre còn giúp con người biểu lộ tâm hồn tình cảm qua âm thanh của các nhạc cụ bằng tre ...
⟶ Tre là biểu tượng cao quý về phẩm chất tốt đẹp của người Việt Nam, đây là hình ảnh biểu trưng cao quý của dân tộc Việt.
3
Câu 3 (trang 57, SGK Ngữ văn 7 tập 2)
Nhận biết và chỉ ra tác dụng của một biện pháp tu từ nổi bật trong bài tùy bút Cây tre Việt Nam.
Phương pháp giải:
Đọc kỹ văn bản.
Lời giải chi tiết:
- Biện pháp tu từ nhân hoá: “Tre xung phong vào xe tăng, đại bác. Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín. Tre hi sinh để bảo vệ con người. Tre, anh hùng lao động. Tre, anh hùng chiến đấu!” => Tác dụng: biểu đạt sự thân thiết, tre với người như một; tre là người và người như tre, cũng chung những hành động và phẩm chất cao đẹp như nhau;...
- Biện pháp tu từ điệp đã: “Nhạc của trúc, nhạc của tre là khúc nhạc đông quê. Nhớ buổi nào, nồm nam cơn gió thổi, khóm tre làng rung lên man mác khúc nhạc đồng quê. Diều bay, diều lá tre bay lưng trời... Sáo tre, sáo trúc vang lưng trời...” => Tác dụng: tạo nên nhịp điệu bay bổng, lên xuống uyển chuyển, mềm mại không chỉ của âm thanh mà còn là hình ảnh bay lượn của những con diều sáo những trưa hè.
4
Câu 4 (trang 57, SGK Ngữ văn 7 tập 2)
Dẫn ra một hoặc hai câu văn mà em cho là đã thể hiện rõ đặc điểm: Ngôn ngữ của tuỳ bút rất giàu hình ảnh và cảm xúc.
Phương pháp giải:
Đọc kỹ văn bản.
Lời giải chi tiết:
Câu văn mà em cho là đã thể hiện rõ đặc điểm: Ngôn ngữ của tuỳ bút rất giàu hình ảnh và cảm xúc: “Nước Việt Nam xanh muôn ngàn cây lá khác nhau. Cây nào cũng đẹp, cây nào cũng quý, nhưng thân thuộc nhất vẫn là tre nứa. Tre Đồng Nai, nứa Việt Bắc, tre ngút ngàn Điện Biên Phủ, luỹ tre thân mật làng tôi,... Đâu đâu ta cũng có nứa, tre làm bạn. Tre, nứa, trúc, mai, vầu, mấy chục loại khác nhau, nhưng cũng một mầm non măng mọc thẳng. Vào đâu, tre cũng sống. Ở đâu, tre cũng xanh tốt. Dáng tre vươn mộc mạc, mầm tre tươi nhũn nhặn. Rồi tre lớn lên, cứng cáp, dẻo dai, vững chắc. Tre ấy trông thanh cao, giản dị, chí khí như người.”.
Hoặc: "Nhạc của trúc, nhạc của tre là khúc nhạc đồng quê. Nhớ buổi nào, nồm nam cơn gió thổi, khóm tre làng rung lên man mác khúc nhạc đồng quê."
5
Câu 5 (trang 57, SGK Ngữ văn 7 tập 2)
Hình ảnh cây tre trong bài tuỳ bút tiêu biểu cho những phẩm chất nào của con người Việt Nam? Nội dung của bài tuỳ bút có ý nghĩa sâu sắc như thế nào?
Phương pháp giải:
Đọc kỹ văn bản.
Lời giải chi tiết:
Tác giả mượn hình ảnh “cây tre Việt Nam” để nói lên những suy nghĩ, cảm xúc của mình về con người Việt Nam; ca ngợi những phẩm chất cao đẹp: anh dũng, cần cù, bên bỉ, thuỷ chung, sống có nghĩa, có tình,...
Như thế có thể thấy, nội dung của bài tuỳ bút có ý nghĩa rất sâu sắc; vì chỉ qua hình ảnh cây tre mà nói lên được chính xác và sinh động về con người Việt Nam, dân tộc Việt Nam.
6
Câu 6 (trang 57, SGK Ngữ văn 7 tập 2)
Em hãy dẫn ra một số bằng chứng để thấy tre, nứa vẫn gắn bó thân thiết với đời sống con người Việt Nam.
Phương pháp giải:
Đọc kỹ văn bản.
Lời giải chi tiết:
Để chứng minh cho nhận định “Tre là người bạn thân của nông dân Việt Nam” tác giả đã đưa ra một hệ thống luận điểm với nhiều dẫn chứng:
- Cây tre có mặt khắp nơi trên đất nước, đặc biệt là luỹ tre xanh bao bọc xóm làng.
- Dưới bóng tre, từ lâu đời người nông dân làm ăn sinh sống và gìn giữ một nền văn hoá cổ truyền.
- Tre là cánh tay của người nông dân, giúp họ rất nhiều trong công việc đồng áng.
- Tre gắn bó với con người thuộc mọi lứa tuổi: các em nhỏ chơi chuyền đánh chắt bằng tre, lứa đôi nam nữ tâm tình dưới bóng tre, các cụ già với chiếc điếu cày bằng tre...
- Tre còn gắn bó với dân tộc trong cuộc chiến đấu bảo vệ quê hương đất nước: gậy tre, chông tre chống lại sắt thép của quân thù, tre xung phong vào đồn giặc... Từ xa xưa, tre đã từng là vũ khí hiệu nghiệm trong tay người anh hùng làng Gióng đánh đuổi giặc Ân.
- Cuối cùng, để tổng kết vai trò to lớn của cây tre đối với đời sống con người và dân tộc Việt Nam, tác giả đã khái quát: Tre, anh hùng lao động! Tre, anh hùng chiến đấu!
- Trong phần kết bài, tác giả đặt ra một vấn để có ý nghĩa về vai trò của cây tre khi đất nước đi vào công nghiệp hoá và khẳng định: Tre vẫn là người bạn đồng hành của dân tộc ta trong hiện tại và tương lai: Tre xanh vẫn là bóng mát, tre vẫn mang khúc nhạc tâm tình và tiếng sáo diều tre cao vút mãi.
Bài đọc