Câu 1
Câu 1 (trang 41, SGK Ngữ văn 7, tập 1)
Đánh dấu X vào ô trống ở cột thể loại hoặc kiểu văn bản trong sau cho phù hợp với các văn bản đọc hiểu ở SGK Ngữ văn 7, tập một:
Phương pháp giải:
Xem mỗi văn bản thuộc thể loại gì
Lời giải chi tiết:
Câu 2
Câu 2 (trang 41, SGK Ngữ văn 7, tập 1)
Ghi số thứ tự văn bản đọc hiểu đã nêu trong bài tập 1 vào các ô ở cột bên phải sao cho phù hợp với tên tiểu loại hoặc kiểu văn bản ở cột bên trái trong bảng sau:
Tên tiểu loại hoặc kiểu văn bản | Văn bản |
Truyện ngắn và tiểu thuyết | |
Truyện khoa học viễn tưởng | |
Thơ bốn chữ, năm chữ | |
Thơ tự do | |
Nghị luận văn học | |
Văn bản thông tin |
Phương pháp giải:
Xác định văn bản cụ thể đó thuộc tiểu loại hay kiểu văn bản nào thì ghi số thứ tự vào cột bên phải
Lời giải chi tiết:
Tên tiểu loại hoặc kiểu văn bản | Văn bản |
Truyện ngắn và tiểu thuyết | 2, 5, 6 |
Truyện khoa học viễn tưởng | 8, 9, 11 |
Thơ bốn chữ, năm chữ | 1, 4, 7 |
Thơ tự do | |
Nghị luận văn học | 10, 12, 13 |
Văn bản thông tin | 3, 14, 15 |
Câu 3
Câu 3 (trang 41, SGK Ngữ văn 7, tập 1)
(Câu hỏi 3, SGK) Nêu những điểm cần chú ý về cách đọc thơ (bốn chữ, năm chữ), truyện (tiểu thuyết, truyện ngắn, truyện khoa học viễn tưởng) trong sách Ngữ văn 7, tập một theo mẫu sau:
Thể loại | Những điểm cần lưu ý về cách đọc |
Thơ bốn chữ, năm chữ | |
Tiểu thuyết, truyện ngắn | |
Truyện khoa học viễn tưởng |
Phương pháp giải:
Nêu những điểm cần chú ý về cách đọc thơ, truyện trong SGK
Lời giải chi tiết:
Thể loại | Những điểm cần lưu ý về cách đọc |
Thơ bốn chữ, năm chữ | + Chú ý số chữ, khổ thơ, cách ngắt nhịp, gieo vần, thanh bằng trắc và biện pháp tu từ có trong bài thơ. + Dựa vào trải nghiệm, trình độ của bản thân để cảm thụ và thấu hiểu nội dung của bài thơ. + Tìm hiểu rõ về xuất xứ (tác giả, hoàn cảnh sáng tác) của bài thơ. + Phát hiện ra các từ ngữ, hình ảnh tạo cảm xúc. |
Tiểu thuyết, truyện ngắn | Chú ý sự kiện, bối cảnh, nhân vật, ngôi kể và các phương diện nghệ thuật có trong truyện, tiểu thuyết… |
Truyện khoa học viễn tưởng | Chú ý sự kiện, những yếu tố mang tính chất tưởng tượng, những yếu tố có những hiểu biết và dựa vào thành tựu khoa học… |
Câu 4
Câu 4 (trang 41, SGK Ngữ văn 7, tập 1)
(Câu hỏi 4, SGK) Hãy giới thiệu tóm tắt về một văn bản trong sách Ngữ văn 7, tập một có nội dung gần gũi, giàu ý nghĩa đối với đời sống hiện nay và với chính bản thân em.
Phương pháp giải:
Nhớ lại các văn bản đã được học và chọn ra tác phẩm có nội dung gần gũi, giàu ý nghĩa đối với đời sống hiện nay và với chính bản thân em.
Lời giải chi tiết:
Trong số các văn bản đã được học trong sách Ngữ Văn 7, tập 1, tác phẩm có nội dung gần gũi, giàu ý nghĩa đối với đời sống hiện nay và với chính bản thân em là bài thơ Mẹ của tác giả Đỗ Trung Lai. Bài thơ nhắc nhở em cũng như các bạn đọc khác về tình cảm gắn bó và trân quý đối với người thân trong gia đình, đặc biệt là với mẹ, người đã vất vả tần tảo cả đời nuôi em khôn lớn.
Câu 5
Câu 5 (trang 41, SGK Ngữ văn 7, tập 1)
Các nội dung học viết của mỗi bài liên quan gì đến phần đọc hiểu trong bài học đó? Chỉ ra cụ thể bằng một số ví dụ.
Phương pháp giải:
Nhớ lại kiến thức Ngữ văn
Lời giải chi tiết:
Các nội dung đọc, viết, nói và nghe gắn bó với nhau theo yêu cầu tích hợp. Những nội dung dạy và học ở phần đọc hiểu sẽ được thực hành, vận dụng ở phần viết, nói và nghe. Ví dụ, Bài 2, khi học đọc hiểu về các bài thơ bốn chữ, năm chữ thì đến phần Viết, phải học cách viết đoạn văn ghi lại cảm xúc sau khi đọc bài thơ bốn chữ, năm chữ và tập làm thơ bốn chữ, năm chữ. Ở Bài 4, phần đọc hiểu học các văn bản nghị luận văn học thì phần Viết sẽ yêu cầu viết bài văn nghị luận văn học (phân tích đặc điểm tính cách nhân vật trong các tác phẩm đã học)
Câu 6
Câu 6 (trang 41, SGK Ngữ văn 7, tập 1)
(Câu hỏi 6, SGK) Nêu các bước tiến hành viết một văn bản theo thứ tự trước sau và chỉ ra nhiệm vụ của mỗi bước theo bảng sau:
Thứ tự các bước | Nhiệm vụ cụ thể |
Mẫu: Bước 1: Chuẩn bị | Mẫu: - Xác định đề tài: Viết về cái gì? Viết về ai? - … |
Phương pháp giải:
Nhớ lại các bước tiến hành viết một văn bản đã được học và thực hành.
Lời giải chi tiết:
Thứ tự các bước | Nhiệm vụ cụ thể |
Mẫu: Bước 1: Chuẩn bị | - Xác định đề tài: Viết về cái gì? Viết về ai? - Thu nhập lựa chọn tư liệu và thông tin về vấn đề sẽ viết. |
Bước 2: Tìm ý và lập dàn ý | - Tìm ý cho bài viết và phát triển các ý bằng cách đặt và trả lời các câu hỏi, sắp xếp các ý có một bố cục rành mạch, hợp lí - Lập dàn bài ( có thể bằng sơ đồ tư duy) đầy đủ 3 bước: Mở bài, thân bài, kết bài |
Bước 3: Viết bài | Diễn đạt các ý đã ghi trong bố cục thành những câu, đoạn văn chính xác, trong sáng, có mạch lạc và liên kết chặt chẽ với nhau |
Bước 4: Kiểm tra và chỉnh sửa | - Kiểm tra lại văn bản để xem có đạt các yêu cầu đã nêu chưa và cần sửa chữa gì không. - Kiểm tra lỗi ngữ pháp, chính tả. |
Câu 7
Câu 7 (trang 41, SGK Ngữ văn 7, tập 1)
(Câu hỏi 7, SGK) Nêu một số điểm khác biệt giữa văn bản phân tích đặc điểm nhân vật trong tác phẩm văn học với văn bản giới thiệu quy tắc, luật lệ của một hoạt động hay trò chơi (Gợi ý: về mục đích, nội dung, hình thức, lời văn,…)
Phương pháp giải:
Xem lại các yêu cầu khi viết một văn bản phân tích đặc điểm nhân vật trong tác phẩm văn học với văn bản giới thiệu luật lệ, quy tắc của một hoạt động hay trò chơi
Lời giải chi tiết:
* Điểm khác biệt giữa văn bản phân tích đặc điểm nhân vật trong tác phẩm văn học với văn bản phân tích đặc điểm nhân vật trong tác phẩm văn học:
Câu 8
Câu 8 (trang 41, SGK Ngữ văn 7, tập 1)
Nhiều nội dung tiếng Việt được học gắn với đọc hiểu văn bản; em hãy dẫn ra và phân tích một số ví dụ về việc học tiếng Việt trong đọc hiểu văn bản
Phương pháp giải:
Dẫn chứng một bài học
Lời giải chi tiết:
Ở Bài 3. Truyện khoa học viễn tưởng, trong phần Đọc hiểu có ba văn bản (Bạch tuộc, Chất làm gỉ, Nhật trình Sol 6) thì ở phần Thực hành tiếng Việt, tất cả các bài tập (về phó từ, số từ, tác dụng của số từ) đều lấy các ví dụ, ngữ liệu từ những văn bản đã nêu. Sự liên quan chặt chẽ này vừa làm rõ thêm cho các kiến thức tiếng Việt, vừa giúp hiểu hơn về các văn bản đã đọc hiểu
Câu 9
Câu 9 (trang 41, SGK Ngữ văn 7, tập 1)
(Câu hỏi 9, SGK) Liệt kê tên các nội dung thực hành tiếng Việt được học trong sách Ngữ văn 7, tập một theo bảng sau:
Bài | Tên nội dung tiếng Việt |
Mẫu: Bài 2: Thơ bốn chữ, năm chữ | Mẫu: - Các biện pháp tu từ như so sánh, điệp từ, điệp ngữ, ẩn dụ, hoán dụ, … - … |
Phương pháp giải:
Xem lại nội dung thực hành tiếng Việt đã được học
Lời giải chi tiết:
Bài | Tên nội dung tiếng Việt |
Bài 2: Thơ bốn chữ, năm chữ | - Các biện pháp tu từ như so sánh, điệp từ, điệp ngữ, ẩn dụ, hoán dụ, câu hỏi tu từ. - Từ trái nghĩa. |
Bài 3: Truyện khoa học viễn tưởng | - Phó từ và chức năng của phó từ. - Số từ và đặc điểm, chức năng của số từ. |
Bài 4: Nghị luận văn học | - Cụm động từ, cụm danh từ trong thành phần chủ ngữ, vị ngữ. - Cụm chủ vị trong thành phần chủ ngữ, vị ngữ. |
Bài 5: Văn bản thông tin | - Thành phần trạng ngữ là cụm danh từ, cụm chủ vị. |
Câu 10
Câu 10 (trang 41, SGK Ngữ văn 7, tập 1)
(Phần Tự đánh giá cuối học kì I, SGK) Chọn một trong hai đề sau để viết thành đoạn văn hoặc bài văn ngắn:
Đề 1: Phân tích đặc điểm một nhân vật trong các tác phẩm truyện đã học ở sách Ngữ văn 7, tập một mà em có ấn tượng và yêu thích
Đề 2: Nêu suy nghĩ và cảm xúc của em sau khi đọc hai khổ thơ trích từ bài thơ Sang thu (Hữu Thỉnh) nêu trên (từ “Bỗng nhận ra” đến “sang thu”)
Phương pháp giải:
Lựa chọn đề bài phù hợp và viết bài theo bốn bước đã được học
Lời giải chi tiết:
Dàn ý:
a. Mở đoạn
- Nêu cảm nghĩ chung về bài thơ; dẫn ra yếu tố nội dung hay nghệ thuật đặc sắc khiến em yêu thích
b. Thân bài
- Nêu cụ thể cảm xúc của em về yếu tố nghệ thuật đặc sắc đã xác định ở mở đoạn
c. Kết bài
- Khái quát lại suy nghĩ của bản thân về yếu tố đã mang lại cảm xúc ấy
Lời giải chi tiết:
Đề 2
Có lẽ trong bốn mùa xuân hạ thu đông thì mùa thu luôn là mùa được ưu ái hơn cả khi bước vào địa hạt thi ca. Xoay quanh đề tài mùa thu, cổ kim đông tây có biết bao bài thơ hay, gửi gắm những suy nghĩ, tâm tình khác nhau. Nằm trong nguồn mạch chung của văn học, Hữu Thỉnh cũng góp một tâm tình, một bức tranh đẹp đẽ, bình dị của mùa thu Bắc Bộ Việt Nam với bài thơ Sang thu.
Sang thu là thời điểm mở đầu, như một bông hoa chớm nở, nét thu còn chưa rõ, mà mùa hạ vẫn còn vấn vương. Bởi vậy để cảm biết được trọn vẹn tín hiệu, vẻ đẹp của mùa thu cần phải có một tâm hồn rất đỗi tinh tế, nhạy cảm. Và hồn thơ Hữu Thỉnh là một hồn thơ nhạy cảm như vậy.
Mở đầu bài thơ là mùi hương vô cùng quen thuộc – hương ổi:
Bỗng nhận ra hương ổi
Phả vào trong gió se
Nếu như mùa thu trước đây đều được cảm nhận bằng những tín hiệu cổ điển như: hoa cúc, cây phong, cây ngô đồng, mới hơn thì có Xuân Diệu, với hình ảnh rặng liễu: “Rặng liễu đìu hiu đứng chịu tang/ Tóc buồn buông xuống lệ ngàn hàng” thì Hữu Thỉnh lại tìm đến một mùi hương hết sức giản dị, thân thương của đồng quê, ấy là hương ổi. Hương ổi đậm sánh phả vào trong gió se, lan rộng vào khắp không gian. Và tác giả “bỗng nhận ra” – trạng thái không chuẩn bị, vô cùng bất ngờ, sửng sốt. Bởi hương thơm ấy, bởi mùa thu tác giả đã chờ đợi biết bao lâu nay cũng đã về. Nó là tiếng kêu vang thích thú, hào hứng khi bất chợt nhận ra khoảnh khắc thu sang. Bằng những cảm nhận hết sức tinh tế, Hữu Thỉnh đã đem đến cho người đọc một vẻ đẹp rất khác, rất bình dị, dân dã của mùa thu Bắc Bộ.
Sau sự ngỡ ngàng khi bất chợt nhận ra tín hiệu của mùa thu, Hữu Thỉnh tiếp tục nhận thấy một tín hiệu khác đó chính là những làn sương mỏng, nhẹ đang chùng chình đi qua ngõ:
Sương chùng chình qua ngõ
Sương mỏng nhẹ, chậm chạp đi qua ngõ, như cố nương lại, cố để báo cho thi nhân biết rằng bản thân cũng là một tín hiệu mỗi khi thu sang. Hình ảnh sương thu xuất hiện làm cho cả không gian ngõ xóm thêm phần mát mẻ, huyền ảo và bình yên. Đồng thời với biện pháp nhân hóa, khiến cho làn sương như có tâm trạng, nó đang chờ đợi và lưu luyến ai. Bằng sự nhạy cảm của các giác quan và sự tinh tế trong tâm hồn, Hữu Thỉnh đã cảm biến đầy đủ những tín hiệu thu về. Đây là biểu hiện của lòng yêu đời và yêu cuộc sống tha thiết.
Sau những bất ngờ, ngỡ ngàng trước khoảnh khắc thu sang, thi nhân mở rộng mọi giác quan để thấy được sự thay đổi của từng sự vật, hiện tượng mỗi độ thu về:
Sông được lúc dềnh dàng
Chim bắt đầu vội vã
Có đám mây mùa hạ
Vắt nửa mình sang thu
Tầm mắt đã được mở ra với không gian rộng rãi, khoáng đạt hơn. Và ở không gian ấy, ông nhận ra biết bao sự thay đổi của các sự vật, hiện tượng. Khi thu về, sông không còn ồn ào, cuồn cuộn siết chảy mà thay vào đó là chậm chạp, lững lờ, khoan thai. Khi thu sang, thời tiết bắt đầu se lạnh, những chú chim cũng bắt đầu vội vàng đi về phương nam tránh rét. Hai câu thơ với hai sự vật có sự vật động trái ngược nhau: sông dềnh dàng, trên cao chim vội vã. Đó là khoảnh khắc khác biệt của vạn vật, trong thời khắc chuyển giao giữa hai mùa.
Nhưng đặc biệt nhất trong khổ thơ này chính là hình ảnh đám mây. Trong thơ ca Việt Nam nói về đám mây có không ít, là tầng mây xanh ngắt trong thơ Nguyễn Khuyến: Tầng mây lơ lửng trời xanh ngắt; là lớp mây đùn núi bạc trong thơ Huy Cận: “Lớp lớp mây cao đùn núi bạc”. Còn đám mây của Hữu Thỉnh lại có sự hồn nhiên, tinh nghịch, khi nửa vẫn còn ở mùa hạ, nửa lại đã bước chân sang mùa thu. Tác giả đã thật tinh tế khi sử dụng từ “vắt” để nói đến thời điểm giao mùa, đám mây vắt mình lên ranh giới mong manh giữa hai mùa, để rồi đến cuối cùng chỉ còn lại sắc thu đậm nét. Câu thơ cho thấy sự tìm tòi, khám phá và trường liên tưởng thú vị của Hữu Thỉnh khi thời tiết chuyển giao.
Với thể thơ năm chữ giàu nhịp điệu kết hợp với hình ảnh nhân hóa đặc sắc, Hữu Thỉnh đã đem đến cho thơ ca một mùa thu thật đẹp, thật mộc mạc giản dị. Mùa thu ấy là những rung cảm tinh tế và tài hoa, được cảm nhận qua lăng kính của người nghệ sĩ tha thiết yêu đời, yêu thiên nhiên vạn vật và yêu cuộc sống.