Câu 1
Câu 1 (trang 33, SGK Ngữ văn 7, tập 2)
Văn bản Người ngồi đợi trước hiên nhà viết về vấn đề gì?
A. Phẩm chất cao đẹp của con người Việt Nam, đặc biệt là người phụ nữ trong các cuộc kháng chiến cứu nước
B. Những giá trị truyền thống quý báu trong đời sống văn hóa tinh thần của dân tộc cần được trân trọng, lưu giữ và bảo tồn
C. Vấn đề đạo lí truyền thống: “uống nước nhớ nguồn”, cần tôn trọng, phát huy và giáo dục thế hệ trẻ ngày nay
D. Vấn đề giá trị và ý nghĩa của các cuộc kháng chiến vệ quốc cần được ghi nhớ và phát huy
Phương pháp giải:
Nhớ lại nội dung văn bản
Lời giải chi tiết:
Đáp án A
Câu 2
Câu 2 (trang 34, SGK Ngữ văn 7, tập 2)
Nhan đề văn bản Người ngồi đợi trước hiên nhà gợi cho người đọc điều gì?
A. Giúp hình dung ra một người ngồi trước cửa, đợi chủ nhà về
B. Làm người đọc tò mò: Người đợi là ai, đợi ai, đợi cái gì,…?
C. Gợi lên ấn tượng về một người kiên nhẫn ngồi trước hiên nhà
D. Gợi lên cảm xúc thương xót đối với một người phải ngồi chờ đợi
Phương pháp giải:
Nhớ lại nội dung văn bản
Lời giải chi tiết:
Đáp án D
Câu 3
Câu 3 (trang 34, SGK Ngữ văn 7, tập 2)
(Câu hỏi 3, SGK) Trong bài tản văn Người ngồi đợi trước hiên nhà, tác giả đã kết hợp phương thức tự sự với phương thức nào? Chỉ ra tác dụng của việc kết hợp đó.
Phương pháp giải:
Đọc kỹ văn bản.
Lời giải chi tiết:
- Trong bài tản văn Người ngồi đợi trước hiên nhà, tác giả đã kết hợp phương thức tự sự với phương thức biểu cảm
- Tác dụng: Nhằm bộc lộ tình cảm, suy nghĩ của tác giả với câu chuyện được kể
Câu 4
Câu 4 (trang 34, SGK Ngữ văn 7, tập 2)
(Câu hỏi 4, SGK) Tìm và phân tích một số câu hoặc đoạn văn trực tiếp bộc lộ tình cảm, suy nghĩ của tác giả.
Phương pháp giải:
Đọc kỹ văn bản.
Lời giải chi tiết:
Một số câu văn, đoạn văn trực tiếp bộc lộ tình cảm, suy nghĩ của tác giả:
- “Mỗi lần về thăm, ngồi bên mâm cơm đạm bạc với dì, tôi chợt nghĩ nếu ngày đó dì đi bước nữa thì liệu bây giờ dì có được hưởng hạnh phúc không.”
- “Những ngày này, dì tôi, bà Lê Thị Thỏa, một trong bao người phụ nữ bình dị đã đi qua chiến tranh, năm nay tròn 80 tuổi, đang ngồi một mình đợi Tết ở ngôi nhà gần cầu Vĩnh Phú thuộc thị trấn Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi. Nguyện cầu hồn thiêng những người đã ngã xuống độ trì cho dì bình an, trường thọ.”
→ Câu văn, đoạn văn thể hiện sự đồng cảm xót thương của nhân vật “tôi” khi chứng kiến cuộc sống cô đơn, lẻ bóng của dì Bảy. Cả cuộc đời của dì là sự chờ đợi trong khắc khoải, hi vọng bồn chồn. Người cháu hi vọng cuộc đời của dì sẽ bình an, trường thọ.
Câu 5
Câu 5 (trang 34, SGK Ngữ văn 7, tập 2)
(Câu hỏi 6, SGK) Có người nói: Dì Bảy trong bài tản văn giống như hình tượng hòn Vọng Phu ở các câu chuyện cổ. Ý kiến của em như thế nào?
Phương pháp giải:
Đọc kỹ văn bản.
Lời giải chi tiết:
Em đồng tình với quan điểm dì Bảy trong bài tản văn giống như hình tượng hòn Vọng Phu ở các câu chuyện cổ. Vì qua câu chuyện, em thấy được ở dì sự chờ đợi, thương yêu, không quản khó nhọc hi sinh vun vén gia đình, thủy chung một lòng với người chồng nơi chiến trận. Dù biết chồng đã hi sinh, dì cũng không màng đoái hoài tới những lời dạm hỏi, một lòng chăm lo cho gia đình nhỏ, ngày ngày ngồi đợi trước hiên nhà, hoài vọng quá khứ đã đi qua.
Câu 6
Câu 6 (trang 34, SGK Ngữ văn 7, tập 2)
Đọc đoạn trích và thực hiện các yêu cầu:
a) Trong đoạn trích, tính chân thực (không hư cấu) của tác phẩm kí được thể hiện ở chi tiết, câu, đoạn văn nào?
b) Dẫn ra một số chi tiết (từ ngữ) để thấy dấu ấn ngôn ngữ địa phương được thể hiện ở đoạn trích trên.
Phương pháp giải:
Đọc kĩ đoạn trích, dựa vào đặc trưng thể loại
Lời giải chi tiết:
. Trong đoạn trích, tính chân thực (không hư cấu) của tác phẩm kí được thể hiện qua các sự kiện được người viết dẫn ra như: trận lụt năm ngoái to “gần bằng trận lụt năm Giáp Thìn” và ở phần cuối, tác giả nêu rõ tên, tuổi, quê quán thực của dì Bảy: “Lê Thị Thỏa, một trong bao người phụ nữ bình dĩ đã đi qua chiến tranh, năm nay tròn 80 tuổi, đang ngồi một mình đợi Tết ở ngôi nhà gần cầu Vĩnh Phú thuộc thị trấn Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi”
b. Một số chi tiết (từ ngữ) cho thấy dấu ấn ngôn ngữ địa phương: cách gọi tên “dì Bảy”, “ngoại”, từ chỉ phương tiện “ghe”…
Câu 7
Câu 7 (trang 34, SGK Ngữ văn 7, tập 2)
Đọc văn bản Kí ức cây Hà Nội và thực hiện các yêu cầu:
a) Văn bản viết về đề tài gì? Từ “kí ức” trong nhan đề Kí ức cây Hà Nội cho em biết điều gì?
b) Hãy chỉ ra các yếu tố tự sự, trữ tình, nghị luận được sử dụng trong văn bản
c) Cân văn nào thể hiện trực tiếp tình cảm, ý nghĩ của tác giả trong văn bản Kí ức cây Hà Nội?
d) Nội dung văn bản giúp em hiểu thêm được những gì về thành phố Hà Nội?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản, dựa vào đặc trưng thể loại
Lời giải chi tiết:
a.
- Đề tài:
- Từ “kí ức” trong nhan đề cho em thấy những hình ảnh, sự việc đã qua trong quá trình phát triển của cây Hà Nội
b. Các yếu tố tự sự, trữ tình, nghị luận trong văn bản:
- Tự sự: “Trẻ con nghỉ hè đội mưa nhặt những quả bàng ngọt lịm ăn không biết chán. Hột bàng đùm vào vạt áo mang về dùng búa đập ra lấy nhân béo ngậy”
- Trữ tình: “Hoa sữa trồng thành hàng thẳng tắp bên đường Nguyễn Du. Tháng Chín ngọt ngào thơm đêm thành phố. Gió mùa đông bắc tràn về làm cho những chùm quả khô tách vỏ, hạt bông sữa lang thang bay sang phía hồ Thiền Quang kết lại thành đám lớn nổi nên trên mặt nước”
- Nghị luận: “Kí ức vẫn còn nguyên vẹn nhưng cây cối phố phường đã hư hao thay đổi khá nhiều. Hà Nội không phải là mảnh đất hứng nhiều dông bão, cây cối bị phá hủy phần lớn do con người”.
c. Một số câu văn thể hiện trực tiếp tình cảm, ý nghĩa của tác giả trong văn bản:
- Người sống ở Hà Nội hơn nửa thế kỉ trước gắn kí ức của mình với những cột đèn sắt tán đinh, những leng keng tàu điện và còi tầm nóc Nhà hát Lớn.
- Kí ức gắn liền với dòng sông Hồng và chiếc cầu Long Biên hùng vĩ mà thanh thoát chạy qua bãi giữa ngút ngàn xanh. Gắn với giọng nói trong trẻo, nhã nhặn của thiếu nữ Hà Nội và cách ăn mặc khiêm nhường, không bao giờ phô trương thái quá.
d. Nội dung văn bản đã giúp em hiểu thêm về thành phố Hà Nội: là thành phố với những hàng cây xanh mát, rợn ngợp