Bài tập 1
Bài tập 1 (trang 75 VTH Ngữ văn lớp 7 Tập 1)
Trong học kì I, em đã học các bài: Bầu trời tuổi thơ, Khúc nhạc tâm hồn, Cội nguồn yêu thương, Giai điệu đất nước, Màu sắc trăm miền. Chọn mỗi bài một văn bản mà em cho là tiêu biểu và điền thông tin vào bảng sau:
Bài | Văn bản và tác giả | Thể loại | Đặc điểm nổi bật | ||
Nghệ thuật | Nội dung | ||||
Bầu trời tuổi thơ | |||||
Khúc nhạc tâm hồn | |||||
Cội nguồn yêu thương | |||||
Giai điệu đất nước | |||||
Màu sắc trăm miền |
Phương pháp giải:
Em nhớ lại 5 bài mà mình đã học, trong mỗi bài đó, em chọn một văn bản mà mình cho là tiêu biểu và điền vào bảng theo các nội dung trên
Lời giải chi tiết:
Bài | Văn bản | Tác giả | Thể loại | Đặc điểm nổi bật | |
Bầu trời tuổi thơ | Ngàn sao làm việc | Võ Quảng | Thơ 5 chữ | Nội dung | Nghệ thuật |
Bài thơ đã khắc họa khung cảnh bầu trời đêm lung linh huyền diệu với những ngôi sao đang cần mẫn làm việc miệt mài. | Bài thơ được viết theo thể 5 chữ, giàu tưởng tượng, gần gũi với tuổi thơ. | ||||
Khúc nhạc tâm hồn | Đồng dao mùa xuân | Nguyễn Khoa Điềm | Thơ 4 chữ | Khắc họa hình ảnh người lính bỏ cả gia đình, tuổi thanh xuân của mình để tham gia chiến đấu vì quê hương, đất nước. | Bài thơ được viết theo thể thơ 4 chữ, BPTT liệt kê, điệp ngữ, với nhiều hình ảnh ẩn dụ giàu sức tưởng tượng phong phú |
Cội nguồn yêu thương | Vừa nhắm mắt vừa mở cửa sổ | Nguyễn Ngọc Thuần | Truyện dài | Tác phẩm đưa ra một cách cảm nhận thiên nhiên xung quanh ta: cảm nhận bằng mọi giác quan. Đồng thời gửi đến thông điệp về món quà và cách gửi quà, nhận quà. Qua đó cho thấy tình yêu thiên nhiên, tình cha con và tình cảm với những "món quà" của các nhân vật. | Sử dụng nhiều hình ảnh ẩn dụ độc đáo. |
Giai điệu đất nước | Mùa xuân nho nhỏ | Thanh Hải | Thơ 5 chữ | Bài thơ là tiếng lòng tha thiết yêu mến và gắn bó với đất nước, với cuộc đời, thể hiện ước nguyện chân thành của nhà thơ được cống hiến cho đất nước, góp một “mùa xuân nho nhỏ” của mình vào mùa xuân lớn của dân tộc. | - Bài thơ được viết theo thể thơ 5 chữ - Hình ảnh thơ đẹp, giản dị mà gần gũi. - BPTT so sánh, ẩn dụ độc đáo. |
Màu sắc trăm miền | Tháng giêng, mơ về trăng non rét ngọt | Vũ Bằng | Tùy bút | Cảnh sắc thiên nhiên, không khí mùa xuân Hà Nội và miền Bắc được cảm nhận, tái hiện trong nỗi nhớ thương da diết của một người xa quê. Bài tùy bút đã biểu lộ chân thực và cụ thể tình quê hương, đất nước, lòng yêu cuộc sống và tâm hồn tinh tế, nhạy cảm, ngòi bút tài hoa của tác giả. | - Sử dụng nhiều hình ảnh độc đáo, giàu tính biểu cảm - BPTT so sánh, liên tưởng độc đáo. |
Bài tập 2
Bài tập 2 (trang 76 VTH Ngữ văn lớp 7 Tập 1)
Em đã thực hành viết nhiều kiểu bài trong học kì vừa qua. Hãy thực hiện các yêu cầu sau:
a. Điền thông tin phù hợp về các kiểu bài viết đã học.
Kiểu bài | Yêu cầu đối với mỗi kiểu bài |
b. Tóm tắt một văn bản mà em đã đọc (bằng một đoạn văn hoặc một bài thơ bốn chữ hoặc năm chữ)
Phương pháp giải:
Em giở lại phần VIẾT trong năm bài mình đã học và lần lượt làm theo hai yêu cầu ở trên
Lời giải chi tiết:
Kiểu bài | Yêu cầu đối với mỗi kiểu bài |
Viết các kiểu bài tóm tắt văn bản: | - Phản ánh đúng nội dung của văn bản gốc - Trình bày được những ý chính, những điểm quan trọng của văn bản gốc - Sử dụng các từ ngữ quan trọng của văn bản gốc - Đáp ứng được những yêu cầu khác nhau về độ dài của văn bản tóm tắt |
Tập làm thơ bốn chữ hoặc năm chữ: | - Xác định đề tài và cảm xúc. - Tìm hình ảnh để biểu đạt cảm xúc. - Tập gieo vần. |
Viết đoạn văn ghi lại cảm xúc sau khi đọc bài thơ bốn chữ, năm chữ: | - Giới thiệu được bài thơ và tác giả. Nêu được ấn tượng, cảm xúc chung về bài thơ. - Diễn tả được cảm xúc về nội dung và nghệ thuật, đặc biệt chú ý tác dụng của thể thơ bốn chữ hoặc năm chữ trong việc tạo nên nét đặc sắc của bài thơ. - Khái quát được cảm xúc về bài thơ. |
Phân tích đặc điểm nhân vật: | - Mở bài: giới thiệu tác phẩm văn học và nhân vật; nêu khái quát ấn tượng về nhân vật. - Thân bài: phân tích đặc điểm của nhân vật + Nhân vật đó xuất hiện như thế nào? + Các chi tiết miêu tả hành động của nhân vật đó. + Ngôn ngữ của nhân vật + Những cảm xúc, suy nghĩ của nhân vật như thế nào? + Mối quan hệ của nhân vật đó với các nhân vật khác - Kết bài: Nêu ấn tượng và đánh gái về nhân vật |
Viết bài văn biểu cảm về con người hoặc sự việc: | - Giới thiệu được đối tượng biểu cảm (con người hoặc sự việc) và nêu được ấn tượng ban đầu về đối tượng đó. - Nêu được những đặc điểm nổi bật khiến người, sự việc đó để lại tình cảm, ấn tượng sâu đậm trong em. - Thể hiện được tình cảm, suy nghĩ đối với người hoặc sự việc được nói đến. - Sử dụng ngôn ngữ sinh động, giàu cảm xúc. |
Bài tập 3
Bài tập 3 (trang 77 VTH Ngữ văn lớp 7 Tập 1)
Điền vào bảng sau những nội dung em đã thực hành nói và nghe ở mỗi bài học trong học kì vừa qua và mối liên quan của các nội dung này với những gì em đã đọc hoặc viết:
Bài | Những nội dung đã thực hành nói và nghe | Những nội dung đã đọc hoặc viết có liên quan |
Bầu trời tuổi thơ | ||
Khúc nhạc tâm hồn | ||
Cội nguồn yêu thương | ||
Giai điệu đất nước | ||
Màu sắc trăm miền |
Phương pháp giải:
Em đọc lại năm bài học trong học kì 1 và liệt kê những nội dung ở phần Nói và nghe
Lời giải chi tiết:
Những nội dung mà em đã thực hành nói và nghe:
+ Trao đổi về một vấn đề mà em quan tâm.
+ Trình bày suy nghĩ về một vấn đề trong đời sống.
+ Trình bày ý kiến về những hoạt động thiện nguyện vì cộng đồng.
+ Trình bày ý kiến về vấn đề văn hóa truyền thống trong xã hội hiện nay
- Những nội dung này sẽ giúp em rất nhiều với những gì em đã được đọc, viết:
+ Rút ra bài học kinh nghiệm sau mỗi bài học.
+ Biết cách tóm tắt văn bản
+ Biết cách viết đoạn văn bày tỏ cảm xúc sau khi học xong tác phẩm….
Bài tập 4
Bài tập 4 (trang 78 VTH Ngữ văn lớp 7 Tập 1)
Điền vào bảng sau các thông tin về kiến thức tiếng Việt đã học trong học kì I:
Bài | Kiến thức tiếng Việt |
Bầu trời tuổi thơ | |
Khúc nhạc tâm hồn | |
Cội nguồn yêu thương | |
Giai điệu đất nước | |
Màu sắc trăm miền |
Phương pháp giải:
Em lật giở lại 5 bài học và tóm tắt các kiến thức Tiếng Việt vào bảng theo mẫu trên
Lời giải chi tiết:
Bài | Kiến thức tiếng Việt |
Bầu trời tuổi thơ | Mở rộng trạng ngữ trong câu bằng cụm từ Trạng ngữ trong câu có thể là từ hoặc cụm từ, nhờ mở rộng bằng cụm từ, trạng ngữ cung cấp thông tin cụ thể hơn về không gian, thời gian... Ví dụ: - Buổi sáng, cả khu vườn thơm ngát hương hoa bưởi, hoa cam, hoa chanh và hoa bạc hà, thật mát lành. - Buổi sáng mùa xuân, cả khu vườn thơm ngát hương hoa bưởi, hoa cam, hoa chanh và hoa bạc hà, thật mát lành. Từ mùa xuân mở rộng cho từ buổi sáng, làm rõ hơn thời gian của sự việc được nêu trong câu. Từ láy Từ láy là loại từ được tạo thành từ hai tiếng trở lên. Các tiếng có cấu tạo giống nhau hoặc tương tự nhau về vần, tiếng đứng trước hoặc tiếng đúng sau. Ví dụ: - Trời mưa xối xả. => Từ láy bộ phần. - Sấm chớp ầm ầm. => Từ láy hoàn toàn. Mở rộng thành phần chính của câu bằng cụm từ: Khi nói hoặc viết, người ta có thể dùng những cụm từ có hình thức giống câu đơn bình thường, gọi là cụm C – V, làm thành phần của câu hoặc của cụm từ để mở rộng. Ví dụ: Lá rơi cũng có thể khiến người ta giật mình. => Một tiếng lá rơi lúc này cũng có thể khiến người ta giật mình. => Câu trên được mở rộng thành phần chủ ngữ giúp cho câu văn sinh động và đầy đủ hơn. |
Khúc nhạc tâm hồn | Nói giảm nói tránh Nói giảm, nói tránh là một biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị, uyển chuyển, tránh gây cảm giác đau buồn, ghê sợ, nặng nề; tránh thô tục, thiếu lịch sự. Ví dụ Bác đã đi rồi sao, Bác ơi! Mùa thu đang đẹp, nắng xanh trời (Bác ơi! – Tố Hữu) - Để tránh cảm giác đau buồn, nặng nề, tác giả dùng từ “đi” cho ý thơ thêm tế nhị để nói về việc Bác Hồ kính yêu đã không còn nữa. Nghĩa của từ ngữ Nghĩa của từ là nội dung (sự vật, tính chất, hoạt động, quan hệ…) mà từ biểu thị. Ví dụ: - Trường học là một cơ quan được lập ra nhằm giáo dục cho học sinh dưới sự giám sát của giáo viên. Nhân hóa Nhân hóa là gọi hoặc tả con vật, cây cối, đồ vật… bằng những từ ngữ vốn được dùng để gọi hoặc tả con người; làm cho thế giới loài vật, cây cối, đồ vật trở nên gần gũi với con người, biểu thị những suy nghĩ, tình cảm của con người. Ví dụ - Ông Mặt Trời vừa thức giấc, chim muông đã hót líu lo trên những cánh đồng vàng. - Chị Gió ơi chị Gió ơi! Cho em đi làm mưa với! Điệp từ Điệp từ, điệp ngữ là một biện pháp tu từ trong văn học chỉ việc lặp đi, lặp lại một từ hoặc một cụm từ, nhằm nhấn mạnh, khẳng định, liệt kê, ... để làm nổi bật vấn đề khi muốn nói đến. Ví dụ Điệp ngữ cách quãng: “… Nhớ sao lớp học i tờ Đồng khuya đuốc sáng những giờ liên hoan Nhớ sao ngày tháng cơ quan Gian nan đời vẫn ca vang núi đèo Nhớ sao tiếng mõ rừng chiều Chày đêm nện cối đều đều suối xa…” Liệt kê Liệt kê là sắp xếp nối tiếp hàng loạt từ hay cụm từ cùng loại để diễn tả được đầy đủ hơn, sâu sắc hơn những khía cạnh khác nhau của thực tế hay của tư tưởng, tình cảm. Ví dụ Bầu khí quyển ngày càng nghiêm trọng: các hợp chất của các-bon làm ô nhiễm, tầng ô-zôn bao bọc trái đất bị chọc thủng, các tia tử ngoại xâm nhập vào các dòng khí quyển xuống mặt đất… |
Cội nguồn yêu thương | Số từ Số từ là những từ chỉ số lượng và thứ tự của sự vật. Khi biểu thị số lượng sự vật, số từ thường đứng trước danh từ. Khi biểu thị thứ tự, số từ đứng sau danh từ. Ví dụ - Con lợn ấy nặng cả trăm cân chứ không ít. - Học giỏi nhất lớp tôi là bạn lớp phó học tập. Phó từ Phó từ là những từ chuyên đi kèm các động từ, tính từ để bổ sung ý nghĩa cho động từ, tính từ. Ví dụ - Chiếc xe bố vừa mua cho tôi rất đẹp và phong cách. - Tôi vô cùng ngưỡng mộ bạn lớp trưởng lớp tôi. |
Giai điệu đất nước | Ngữ cảnh và nghĩa của từ ngữ trong ngữ cảnh Tùy vào từng ngữ cảnh được nhắc tới mà các từ ngữ có thể mang nhiều nghĩa khác nhau. Ví dụ - Từ “thơm” trong từ “thơm ngon” mang nghĩa là mùi hương hấp dẫn. - Từ “thơm” trong từ “người thơm” mang nghĩa là con người có phẩm chất đẹp đẽ. So sánh So sánh là đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc khác có nét tương đồng để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt. Ví dụ + Những ngôi sao thức ngoài kia Chẳng bằng mẹ đã thức vì chúng con + Cô giáo em hiền như cô tiên. |
Màu sắc trăm miền | Dấu gạch ngang Dấu gạch ngang (–) là một dấu câu có hình dạng tương tự dấu gạch nối và dấu trừ nhưng khác với các ký hiệu này về chiều dài và trong một số phông chữ, chiều cao trên đường cơ sở. Ví dụ - VD 1: Đánh dấu bộ phận chú thích Lan – lớp trưởng lớp tôi đã đạt giải nhất trong kì thi này. - VD 2: Đánh dấu lời nói trực tiếp Bố thường bảo với tôi rằng: - Con muốn trở thành một người có ích thì trước tiên con phải là một cậu bé ngoan, biết yêu thương mọi người. Từ ngữ địa phương Từ ngữ địa phương là từ ngữ chỉ sử dụng ở một (hoặc một số) địa phương nhất định. Ví dụ - U (mẹ), mô (đâu), tía (cha), quả thơm (quả dứa)… |