Bài tập 1
Bài tập 1 trang 44 VTH Ngữ văn 7 Tập 2
Viết bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống (trình bày ý kiến phản đối) phải hướng tới mục đích:
Phương pháp giải:
Em hãy suy nghĩ và trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
Viết bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống (trình bày ý kiến phản đối) phải hướng tới mục đích: Phản đối một vấn đề tiêu cực trong đời sống.
Bài tập 2
Bài tập 2 trang 44 VTH Ngữ văn 7 Tập 2
Bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống (trình bày ý kiến phản đối) cần đảm bảo các yêu cầu:
Phương pháp giải:
Em hãy suy nghĩ và trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
- Nêu được vấn đề, làm rõ thực chất của vấn đề.
- Trình bày rõ ràng ý kiến phản đối của người viết về một quan niệm, cách hiểu khác.
- Đưa ra được những lí lẽ và bằng chứng để chứng tỏ ý kiến phản đối là hoàn toàn có cơ sở.
Bài tập 3
Bài tập 3 trang 44 VTH Ngữ văn 7 Tập 2
Những điều rút ra được qua đọc bài viết tham khảo trong SGK (tr.67-69)
- Về cách chọn đề tài để viết:
- Về cách nêu ý kiến phản đối:
- Về cách trình bày các ý, cách đưa ra lí lẽ, bằng chứng để sự phản đối có sức thuyết phục:
- Về cách diễn đạt:
Phương pháp giải:
Em hãy suy nghĩ và trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
- Về cách chọn đề tài để viết: Đề tài đang được quan tâm từ cộng đồng, có tính lịch sử.
- Về cách nêu ý kiến phản đối: Rõ ràng, thể hiện rõ ý kiến của bản thân là không đồng ý.
- Về cách trình bày các ý, cách đưa ra lí lẽ, bằng chứng để sự phản đối có sức thuyết phục:
- Sử dụng lí lẽ và bằng chứng để thể hiện sự phản đối khía cạnh thứ nhất của quan niệm.
+ Lí lẽ:
“Việc lớn có thể hiểu là những việc hệ trọng, đòi hỏi người ta phải dành nhiều thời gian, công sức, trí tuệ, … để giải quyết.”
“Vậy, có riêng gì anh học sinh ấy, trong đời, ai mà chẳng phải làm việc lớn? … mọi người”
+ Bằng chứng: “Đối với học sinh …. Tất cả đều là những việc trọng đại của đời người.”
- Sử dụng lí lẽ và bằng chứng để thể hiện sự phản đối khía cạnh thứ hai của quan niệm.
+ Lí lẽ: “Bên cạnh việc lớn, hằng ngày còn có bao nhiêu việc nhỏ chúng ta phải làm.”
“Nếu người nào cũng cho rằng mình được sinh ra chỉ để làm việc lớn thì những việc nhỏ kia sẽ đùn đẩy cho ai?”
+ Bằng chứng: “Trong gia đình có những công việc ngỡ rất tầm thường, nhưng không thể không làm như …. chăm sóc vật nuôi.”
“Đến trường, không chỉ học tập, ….. thải nhựa, …”
- Sử dụng lí lẽ và bằng chứng để thể hiện sự phản đối khía cạnh thứ ba của quan niệm.
+ Lí lẽ: “có một câu hỏi cần được trả lời: Việc nhỏ có phải là việc vô nghĩa không? … tuy nhỏ mà ý nghĩa lớn lao.”
+ Bằng chứng: “Tôi đã đọc bài báo nói về chuyện ông Ni – nô – mi – gia …. Hồ Gươm.”
- Về cách diễn đạt: Mạch lạc, rõ ràng.
Bài tập 4
Bài tập 4 trang 45 VTH Ngữ văn 7 Tập 2
Đề tài em chọn để viết đoạn văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống (trình bày ý kiến phản đối)
Phương pháp giải:
Em hãy suy nghĩ và trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
Cần quan sát thực tế diễn ra hằng ngày (trực tiếp hoặc qua các phương tiện như ti vi, báo, đài, …) để nhận thấy, trong cuộc sống hiện nay, có những quan niệm chưa đúng đắn, tác động không tốt đến đời sống cộng đồng, cần bày tỏ thái độ phàn đối. Em có thể tham khảo một số ý kiến sau đây để chọn đề tài cho bài viết của mình:
- Vệ sinh trường học là trách nhiệm của những người lao động đã được nhà trường trả lương.
- Có thể bỏ qua một số môn, chỉ nên học những môn mình yêu thích.
- Tắt thiết bị điện trong Giờ Trái Đất chỉ là việc làm hình thức, không có tác dụng, vì chẳng tiết kiệm điện được bao nhiêu.
- Sách giáo khoa bố mẹ đã bỏ tiền mua, trở thành sở hữu của mình, nếu muốn, mình có thể viết, vẽ vào đó.
Bài tập 5
Bài tập 5 trang 45 VTH Ngữ văn 7 Tập 2
Dàn ý để viết bài theo đề tài đã chọn:
Mở bài | ||
Thân bài | Ý 1 | |
Ý 2 | ||
Ý 3 | ||
Kết bài |
Phương pháp giải:
- Nêu được vấn đề, làm rõ thực chất của vấn đề
- Trình bày rõ ràng ý kiến phản đối của người viết về một quan niệm, cách hiểu khác
- Đưa ra được lí lẽ và bằng chứng để chứng tỏ ý kiến phản đối là hoàn toàn có cơ sở
Lời giải chi tiết:
Mở bài | Nêu vấn đề nghị luận và luận điểm của bản thân, thể hiện ý kiến không đồng tình với quan điểm. | |
Thân bài | Ý 1 | Đưa ra thực trạng của vấn đề |
Ý 2 | Nêu nguyên nhân dẫn đến vấn đề đó. | |
Ý 3 | Giải pháp để giải quyết vấn đề. | |
Kết bài | Ý nghĩa của việc thể hiện ý kiến phản đối. |
Bài tập 6
Bài tập 6 trang 46 VTH Ngữ văn 7 Tập 2
Tự rà roát, đánh giá sau khi hoàn thành bài viết:
STT | Nội dung đánh giá | Mức độ đáp ứng của bài viết |
Phương pháp giải:
Em hãy suy nghĩ và trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
STT | Nội dung đánh giá | Mức độ đáp ứng của bài viết |
1 | Nêu cụ thể vấn đề nghị luận và ý kiến cần phản đối. | Chỉnh sửa nếu thấy vấn đề nghị luận và ý kiến cần phản đối còn mơ hồ. |
2 | Trình bày rõ sự phản đối của người viết về ý kiến vừa nêu. | Diễn đạt cho rõ nếu thấy sự phản đối chưa được thể hiện rõ ràng. |
3 | Đưa ra được lí lẽ và bằng chứng để việc phản đối ý kiến có sức thuyết phục. | Củng cố lí lẽ nếu thấy chưa vững chắc, bổ sung bằng chứng nếu thấy còn thiếu. |
4 | Nêu được ý nghĩa của việc phản đối ý kiến trái ngược về vấn đề. | Bổ sung nếu thấy chưa nêu được ý nghĩa hoặc nêu chưa rõ. |
5 | Rà soát lỗi về từ ngữ, câu, đoạn văn, liên kết các câu và các đoạn, cách trình bày bài viết. | Sửa những lỗi phát hiện được |