Chủ đề 6. Trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng ở tế bào trang 26, 27, 28, 29, 30, 31, 32, 33, 34, 35, 36, 37 SBT Sinh 10 Cánh diều

2024-09-14 11:58:57

6.1

Phát biểu nào sau đây là đúng về hiện tượng khuếch tán?

A. Khuếch tán đòi hỏi tế bào tiêu tốn năng lượng.

B. Khuếch tán là một quá trình thụ động, trong đó các phân tử di chuyển từ vùng có nồng độ cao hơn đến một vùng có nồng độ thấp hơn.

C. Khuếch tán là một quá trình tích cực, trong đó các phân tử di chuyển từ vùng có nồng độ thấp hơn đến một vùng có nồng độ cao hơn.

D. Khuếch tán là quá trình thụ động, trong đó các phân tử nước di chuyển từ vùng có nồng độ chất tan thấp hơn đến vùng có nồng độ chất tan cao hơn qua màng bán thấm.


Phương pháp giải:

Khuếch tán là một quá trình thụ động, trong đó các phân tử di chuyển theo chiều gradient nồng độ từ vùng có nồng độ cao hơn đến một vùng có nồng độ thấp hơn. Đây là hình thức vận chuyển không tiêu tốn năng lượng.


Lời giải chi tiết:

Đáp án: B



6.2

Phân tử nào sau đây có thể di chuyển qua lớp lipid kép của màng sinh chất nhanh nhất?

A. CO2

B. Amino acid

C. Glucose

D. H2O


Phương pháp giải:

Những phân tử như các chất khí, các phân tử kị nước (hormone steroid, vitamin tan trong lipid,…) có thể trực tiếp đi qua lớp lipid kép → Trong các chất trên, CO2 có thể di chuyển qua lớp lipid kép của màng sinh chất nhanh nhất.


Lời giải chi tiết:

Đáp án: A



6.3

Phát biểu nào sau đây chỉ ra điểm đặc trưng của một protein vận chuyển trong màng sinh chất?

A. Protein vận chuyển trong màng sinh chất là một protein rìa màng.

B. Protein vận chuyển trong màng sinh chất thường vận chuyển một loại phân tử nhất định.

C. Protein vận chuyển trong màng sinh chất đòi hỏi tiêu tốn năng lượng để hoạt động.

D. Protein vận chuyển trong màng sinh chất hoạt động chống lại sự khuếch tán.


Phương pháp giải:

- Protein vận chuyển trong màng sinh chất là protein xuyên màng.

- Mỗi protein vận chuyển trong màng sinh chất thường vận chuyển một loại phân tử nhất định có cấu trúc phù hợp.

- Protein vận chuyển trong màng sinh chất không đòi hỏi tiêu tốn năng lượng trong hình thức khuếch tán tăng cường.

- Protein vận chuyển trong màng sinh chất không chống lại sự khuếch tán đối với những chất cần thiết cho tế bào.


Lời giải chi tiết:

Đáp án: B



6.4

 Phân tử có đặc điểm nào sau đây đi qua màng sinh chất dễ dàng nhất?

A. Lớn và kị nước

B. Lớn và ưa nước

C. Nhỏ và kị nước

D. Tích điện


Phương pháp giải:

- Lớp lipid kép của màng sinh chất có tính kị nước nên những phân tử nhỏ, có tính kị nước như các chất khí, các hormone steroid, vitamin tan trong lipid,… sẽ có thể dễ dàng đi qua màng sinh chất.

- Những phân tử ưa nước như đường, amino acid,… đi qua lớp lipid với tốc độ rất thấp, còn ion thì hầu như không đi qua được nên cần có protein vận chuyển.


Lời giải chi tiết:

Đáp án: C



6.5

Khi tiếp xúc với thuốc kháng sinh, có loại vi khuẩn sẽ bơm kháng sinh ra khỏi tế bào. Loài vi khuẩn đó có thể thực hiện cơ chế nào sau đây?

A. Khuếch tán đơn giản

B. Khuếch tán tăng cường

C. Thẩm thấu

D. Vận chuyển chủ động


Phương pháp giải:

Khi uống kháng sinh, nồng độ kháng sinh trong môi trường trong cơ thể sẽ cao hơn trong tế bào vi khuẩn mà vi khuẩn vẫn bơm kháng sinh ra khỏi tế bào → Kháng sinh đã được vận chuyển ngược chiều gradient nồng độ → Đây là hình thức vận chuyển chủ động.


Lời giải chi tiết:

Đáp án: D



6.6

Một con trùng biến hình ăn một con trùng giày. Con trùng biến hình sử dụng hình thức nào sau đây để đưa trùng giày vào bên trong tế bào của nó?

A. Khuếch tán tăng cường

B. Nhập bào

C. Vận chuyển chủ động bằng bơm

D. Xuất bào


Phương pháp giải:

Con trùng biến hình sử dụng hình thức nhập bào để đưa trùng giày vào bên trong tế bào của nó: Khi chân giả của trùng biến hình tiếp cận với con mồi (trùng giày), trùng biến hình lập tức hình thành chân giả thứ hai vây lấy con mồi. Hai chân giả kéo dài, màng sinh chất biến đổi nuốt con mồi vào sâu trong chất nguyên sinh. Không bào tiêu hóa tại thành bao vây lấy con mồi, tiêu hóa nhờ dịch bào.


Lời giải chi tiết:

Đáp án: B



6.7

Các dung dịch trong hai nhánh của ống chữ U này được ngăn cách bởi một lớp màng bán thấm, có tính thấm nước nhưng không thấm glucose. Nhánh a của ống chứa dung dịch glucose 5%. Nhánh b của ống chứa dung dịch glucose 10%. Ban đầu, mức dung dịch ở cả hai bên ngang bằng như nhau. Sau khi hệ thống đạt đến trạng thái cân bằng, sự thay đổi nào dưới đây có thể quan sát được?


A. Nồng độ của dung dịch glucose ở nhánh a cao hơn so với nhánh b.

B. Mức dung dịch ở bên nhánh a cao hơn so với bên nhánh b.

C. Mức dung dịch ở hai nhánh không thay đổi.

D. Mức dung dịch ở bên nhánh b cao hơn so với bên nhánh a.


Phương pháp giải:

Hai nhánh của ống chữ U này được ngăn cách bởi một lớp màng bán thấm, có tính thấm nước nhưng không thấm glucose. Đồng thời, nhánh b của ống có nồng độ chất tan cao hơn ở nhánh a. Như vậy, nước sẽ di chuyển từ nhánh a (nơi có nồng độ chất tan thấp) sang nhánh b (nơi có nồng độ chất tan cao). Do đó, sau khi hệ thống đạt đến trạng thái cân bằng, mức dung dịch ở bên nhánh b cao hơn so với bên nhánh a.


Lời giải chi tiết:

Đáp án: D



6.8

Các đoạn thân cây cần tây được ngâm trong nước cất khoảng vài giờ thì trở nên cứng và chắc. Những đoạn thân cây tương tự được ngâm trong dung dịch muối trở nên cong và mềm hơn. Từ đó, chúng ta có thể suy ra rằng dịch tế bào của thân cây cần tây

A. nhược trương đối với cả nước cất và dung dịch muối.

B. đẳng trương với nước cất nhưng nhược trương đối với dung dịch muối.

C. ưu trương đối với nước cất nhưng nhược trương đối với dung dịch muối.

D. nhược trương đối với nước cất nhưng ưu trương đối với dung dịch muối.


Phương pháp giải:

- Các đoạn thân cây cần tây được ngâm trong nước cất khoảng vài giờ thì trở nên cứng và chắc. Điều này chứng tỏ nước đã di chuyển từ môi trường vào trong tế bào → Dịch tế bào của cây cần tây ưu trường đối với nước cất.

- Những đoạn thân cây tương tự được ngâm trong dung dịch muối trở nên cong và mềm hơn. Điều này chứng tỏ nước đã di chuyển từ tế bào ra môi trường → Dịch tế bào của cây cần tây nhược trương đối với dung dịch muối.


Lời giải chi tiết:

Đáp án: C



6.9

Phát biểu nào sau đây mô tả một cách chính xác các điều kiện trương bình thường của tế bào thực vật và tế bào động vật?

A. Các tế bào động vật ở trong dung dịch đẳng trương và các tế bào thực vật ở trong dung dịch nhược trương.

B. Các tế bào động vật ở trong dung dịch đẳng trưởng và các tế bào thực vật ở trong dung dịch ưu trương.

C. Các tế bào động vật ở trong dung dịch ưu trương và các tế bào thực vật ở trong dung dịch đẳng trương.

D. Các tế bào động vật ở trong dung dịch nhược trương và các tế bào thực vật ở trong dung dịch đẳng trương.


Phương pháp giải:

Trong các điều kiện trương bình thường, các tế bào động vật ở trong dung dịch đẳng trương và các tế bào thực vật ở trong dung dịch nhược trương.


Lời giải chi tiết:

Đáp án: A



6.10

Khi một tế bào hồng cầu người được đặt trong một môi trường nhược trương, nó sẽ

A. trải qua quá trình phá vỡ tế bào.

B. trải qua quá trình co nguyên sinh.

C. ở trạng thái cân bằng.

D. giảm kích thước.


Phương pháp giải:

Khi một tế bào hồng cầu người được đặt trong một môi trường nhược trương, nước sẽ đi từ môi trường vào trong tế bào làm tế bào trương lên. Mà tế bào hồng cầu không có thành tế bào chống lại sức trương nước nên tế bào hồng cầu có thể bị tan bào (tế bào bị phá vỡ).


Lời giải chi tiết:

Đáp án: A



6.11

Một tế bào có thành tế bào sẽ gặp khó khăn nhất khi thực hiện quá trình

A. khuếch tán.

B. thẩm thấu.

C. nhập bào.

D. vận chuyển chủ động.


Phương pháp giải:

Một tế bào có thành tế bào sẽ gặp khó khăn nhất khi thực hiện quá trình nhập bào vì: Nếu tế bào có thành tế bào tiến hành quá trình nhập bào, cần có sự biến dạng của màng sinh chất và thành tế bào mà thành tế bào được cấu tạo từ xenlulose rất cứng chắc, khó biến dạng.


Lời giải chi tiết:

Đáp án: C



6.12

Một tế bào động vật và một tế bào thực vật được đặt trong nước cất. Tế bào động vật trương lên rồi vỡ còn tế bào thực vật trương lên nhưng không vỡ. Sự khác nhau này là do

A. tế bào động vật không có không bào trung tâm.

B. tế bào động vật không có thành tế bào.

C. tế bào thực vật có màng bán thấm.

D. thành tế bào thực vật có tính thấm hoàn toàn.


Phương pháp giải:

Nước cất là môi trường nhược trương đối với cả tế bào động vật và tế bàothực vật → Trong môi trường nước cất, nước sẽ đi từ ngoài môi trường vào trong tế bào:

- Tế bào thực vật có thành tế bào vững chắc nên khi nhiều phân tử nước đi bào trong tế bào sẽ làm tế bào trương lên và gây ra áp lực nên thành tế bào dẫn đến ngăn cản các phân tử nước khác đi bào → Tế bào thực vật bị trương lên nhưng không vỡ.

- Tế bào động vật không có thành tế bào nên quá nhiều phân tử nước ồ ạt đi vào tế bào sẽ gây hiện tượng tan bào (tế bào bị phá vỡ).


Lời giải chi tiết:

Đáp án: B



6.13

Hoạt động nào sau đây yêu cầu năng lượng từ ATP?

A. Sự di chuyển của khí O2 ra khỏi lá.

B. Sự di chuyển của ion khoáng vào tế bào lông hút rễ cây.

C. Sự di chuyển của hormone steroid vào trong tế bào.

D. Sự di chuyển của nước vào tế bào trùng giày.


Phương pháp giải:

- Sự di chuyển của khí O2 ra khỏi lá là sự vận chuyển thụ động không tiêu tốn ATP.

- Tế bào lông hút có nồng độ ion khoáng cao hơn môi trường nên sự di chuyển của ion khoáng vào tế bào lông hút rễ cây là sự vận chuyển chủ động cần tiêu tốn ATP.

- Sự di chuyển của hormone steroid vào trong tế bào theo cơ chế khuếch tán đơn giản không tiêu tốn ATP.

- Sự di chuyển của nước vào tế bào trùng giày là sự thẩm thấu không tiêu tốn ATP.


Lời giải chi tiết:

Đáp án: B



6.14

Protein tham gia khuếch tán tăng cường và protein tham gia vận chuyển chủ động

A. vận chuyển các chất theo chiều gradient nồng độ của chúng.

B. cần năng lượng cho hoạt động của chúng.

C. vận chuyển các chất ngược chiều gradient nồng độ của chúng.

D. vận chuyển các chất ưa nước.


Phương pháp giải:

Protein tham gia khuếch tán tăng cường và protein tham gia vận chuyển chủ động vận chuyển các chất ưa nước như đường, amino acid, các ion,…


Lời giải chi tiết:

Đáp án: D



6.15

Sự khác biệt giữa xuất bào và nhập bào là

A. xuất bào làm tăng diện tích bề mặt của màng sinh chất còn nhập bào làm giảm diện tích bề mặt màng sinh chất.

B. xuất bào không có tính chọn lọc đối với các phân tử được chuyển ra ngoài tế bào, còn nhập bào chọn lọc hơn.

C. nhập bào chỉ vận chuyển nước vào trong tế bào, xuất bào còn vận chuyển nhiều loại phân tử khác.

D. nhập bào đòi hỏi cung cấp năng lượng tế bào nhưng xuất bào thì không.


Phương pháp giải:

- Khi xuất bào, túi vận chuyển liên kết với màng sinh chất làm tăng diện tích bề mặt của màng sinh chất còn khi nhập bào, màng sinh chất sẽ lõm xuống làm giảm diện tích bề mặt màng sinh chất.

- Xuất bào và nhập bào đều có tính chọn lọc đối với phân tử được vận chuyển.

- Xuất bào và nhập bào là hình thức tế bào vận chuyển những phân tử lớn như protein, polysaccharide,… nhờ sự biến dạng của màng.

- Xuất bào và nhập bào đều là hình thức vận chuyển chủ động và tiêu tốn năng lượng.


Lời giải chi tiết:

Đáp án: A



6.16

Ẩm bào liên quan đến việc vận chuyển

A. các phân tử lớn ra khỏi tế bào.

B. một tế bào vào trong một tế bào khác.

C. chất lỏng vào trong tế bào.

D. các phân tử kị nước vào trong tế bào.


Phương pháp giải:

Ẩm bảo là hình thức tế bào lấy các chất tan từ môi trường trong các túi (bóng) được hình thành từ sự biến dạng của màng.


Lời giải chi tiết:

Đáp án: C



6.17

Sự xuất bào là

A. hình thức vận chuyển thụ động.

B. cơ chế mà tế bào ăn các tế bào khác.

C. quá trình vận chuyển trong đó các túi được hình thành từ màng sinh chất.

D. hình thức tế bào giải phóng các phân tử lớn như protein.


Phương pháp giải:

Sự xuất bào là hình thức tế bào giải phóng các phân tử lớn như protein, đây là một hình thức vận chuyển chủ động và tiêu tốn năng lượng. Trong hình thức xuất bào, các chất có kích thước lớn cần đưa ra khỏi tế bào được bao bọc trong túi vận chuyển, sau đó túi này liên kết với màng tế bào giải phóng các chất ra bên ngoài.


Lời giải chi tiết:

Đáp án: D



6.18

Chọn câu đúng.

A. Nước di chuyển từ vùng có nồng độ chất tan cao đến vùng có nồng độ chất tan thấp.

B. Sự khuếch tán đơn giản không yêu cầu sự tham gia của các protein vận chuyển.

C. Nước di chuyển vào và ra khỏi tế bào bằng hình thức vận chuyển chủ động.

D. Sự di chuyển của các ion như Na+Cl- không bị chặn bởi lớp lipid kép.

Phương pháp giải:

Nước di chuyển từ vùng có nồng độ chất tan thấp (thế năng nước cao) đến vùng có nồng độ chất tan cao (thế năng nước thấp).

Sự khuếch tán đơn giản là sự vận chuyển đi qua lớp lipid kép, không yêu cầu sự tham gia của các protein vận chuyển.

Nước di chuyển vào và ra khỏi tế bào bằng hình thức vận chuyển thụ động (thẩm thấu).

Các ion như Na+Cl- hầu như không trực tiếp đi qua lớp lipid kép mà cần có protein vận chuyển đặc hiệu.


Lời giải chi tiết:

Đáp án: B



6.19

Tế bào chỉ tồn tại khi thực hiện hoạt động nào sau đây?

(1) Thu nhận và xử lí năng lượng.

(2) Chuyển đổi thông tin di truyền thành protein.

(3) Giữ một số phản ứng hóa sinh cách biệt với nhau.

A. (1), (2)

B. (2), (3)

C. (1), (3)

D. (1), (2), (3)


Phương pháp giải:

Tế bào sử dụng năng lượng thực hiện các hoạt động sống đảm bảo sự tồn tại, sinh trưởng, phát triển và sinh sản.


Lời giải chi tiết:

Đáp án: A



6.20

Dạng năng lượng phổ biến trong tế bào là

A. năng lượng ánh sáng.

B. năng lượng hóa học.

C. năng lượng nhiệt.

D. năng lượng cơ học.


Phương pháp giải:

Năng lượng trong tế bào tồn tại dưới nhiều dạng như năng lượng hóa học, năng lượng cơ học, năng lượng điện, năng lượng nhiệt,… Trong đó, năng lượng hóa học - năng lượng dự trữ trong các liên kết hóa học là dạng năng lượng phổ biến nhất.


Lời giải chi tiết:

Đáp án: B



6.21

Một số loại thuốc kháng sinh tác động đến sự tổng hợp ATP ở vi khuẩn. Vi khuẩn chịu tác động của thuốc kháng sinh sẽ thiếu

A. nucleic acid.

B. ti thể.

C. năng lượng.

D. lipid.


Phương pháp giải:

ATP là năng lượng hóa học được sử dụng trực tiếp cho các hoạt động sống của tế bào và cơ thể → Thuốc kháng sinh tác động đến sự tổng hợp ATP thì vi khuẩn chịu tác động của thuốc kháng sinh sẽ thiếu năng lượng cho các hoạt động sống và sẽ chết.


Lời giải chi tiết:

Đáp án: C



6.22

Điều nào sau đây nói về ATP là đúng?

(1) Là hợp chất dự trữ năng lượng ngắn hạn.

(2) Được tổng hợp trong ti thể.

(3) Là phân tử mà tất cả các tế bào sống dựa vào để thực hiện hoạt động.

A. (1), (2)

B. (2), (3)

C. (1), (3)

D. (1), (2), (3)


Phương pháp giải:

- ATP là hợp chất dự trữ năng lượng ngắn hạn. Khi liên kết giữa hai gốc phosphate của ATP bị phá vỡ, năng lượng được chuyển hóa trực tiếp cho các hoạt động cần năng lượng của tế bào.

- ATP được tổng hợp trong ti thể nhờ quá trình hô hấp tế bào.

- ATP là phân tử mà tất cả các tế bào sống dựa vào để thực hiện hoạt động vì hầu như mọi hoạt động sống của tế bào đều cần năng lượng.


Lời giải chi tiết:

Đáp án: D



6.23

Thành phần cấu tạo của ATP gồm có

A. adenine và 3 nhóm phosphate.

B. adenine, ribose và 3 nhóm phosphate.

C. adenine và ribose.

D. các thành phần khác không bao gồm adenine, ribose và 3 nhóm phosphate.


Phương pháp giải:

Mỗi phân tử ATP có cấu tạo gồm ba thành phần cơ bản là: phân tử adenine, phân tử đường ribose và 3 nhóm phosphate. Trong đó, các nhóm phosphate chứa liên kết cao năng. Khi các liên kết cao năng bị bẻ gãy sẽ giải phóng năng lượng cho các hoạt động cần năng lượng của tế bào.


Lời giải chi tiết:

Đáp án: B



6.24

ATP giải phóng năng lượng khi

A. nó trải qua một phản ứng ngưng tụ.

B. một nhóm carboxyl được thêm vào cấu trúc của nó.

C. một nhóm phosphate được loại bỏ khỏi cấu trúc của nó.

D. một nhóm phosphate được thêm vào cấu trúc của nó.


Phương pháp giải:

Trong cấu tạo của phân tử ATP, các nhóm phosphate chứa liên kết cao năng. Khi các liên kết cao năng bị bẻ gãy sẽ giải phóng năng lượng cho các hoạt động cần năng lượng của tế bào. Do đó, ATP giải phóng năng lượng khi một nhóm phosphate được loại bỏ khỏi cấu trúc của nó.


Lời giải chi tiết:

Đáp án: C



6.25

Năng lượng tự do tích trữ trong phân tử ATP có thể được dùng cho

A. các phản ứng sinh tổng hợp.

B. sự vận chuyển chủ động các chất qua màng.

C. sự di chuyển của các túi vận chuyển trong tế bào.

D. các phản ứng sinh tổng hợp, sự vận chuyển chủ động các chất qua màng và sự di chuyển của các túi vận chuyển trong tế bào.


Phương pháp giải:

Năng lượng tự do tích trữ trong phân tử ATP có thể được dùng cho các hoạt động cần năng lượng của tế bào như: các phản ứng sinh tổng hợp, sự vận chuyển chủ động các chất qua màng và sự di chuyển của các túi vận chuyển trong tế bào.


Lời giải chi tiết:

Đáp án: D



6.26

Tại sao ATP là một phân tử quan trọng trong quá trình chuyển hóa các chất?

A. ATP cung cấp năng lượng kết hợp giữa phản ứng cần năng lượng và phản ứng giải phóng năng lượng.

B. Sự thủy phân ATP cung cấp năng lượng tự do cho các phản ứng giải phóng năng lượng.

C. Nhóm phosphate tận cùng của ATP chứa một liên kết cộng hóa trị mạnh mà khi thủy phân giải phóng năng lượng tự do.

D. Liên kết giữa các phosphate cuối cùng của ATP có mức năng lượng cao hơn hai liên kết còn lại.


Phương pháp giải:

ATP là một phân tử quan trọng trong quá trình chuyển hóa các chất vì ATP cung cấp năng lượng kết hợp giữa phản ứng cần năng lượng và phản ứng giải phóng năng lượng.


Lời giải chi tiết:

Đáp án: A



6.27

Một con trùng biến hình sống trong hồ ăn một con trùng giày. Con trùng biến hình sử dụng phân tử nào sau đây để nhanh chóng phân hủy các phân tử hữu cơ trong trùng giày?

A. Enzyme

B. Glucose

C. Nước

D. Chất độc


Phương pháp giải:

Con trùng biến hình sử dụng hình thức nhập bào để đưa trùng giày vào bên trong tế bào của nó và phân hủy các phân tử hữu cơ trong trùng giày nhờ enzyme tiêu hóa: Khi chân giả của trùng biến hình tiếp cận với con mồi (trùng giày), trùng biến hình lập tức hình thành chân giả thứ hai vây lấy con mồi. Hai chân giả kéo dài, màng sinh chất biến đổi nuốt con mồi vào sâu trong chất nguyên sinh. Sau đó, không bào tiêu hóa bao vây lấy con mồi, tiêu hóa nhờ enzyme tiêu hóa.


Lời giải chi tiết:

Đáp án: A



6.28

Enzyme có những đặc điểm nào sau đây?

(1) Chủ yếu được cấu tạo bởi chuỗi polypeptide.

(2) Có thể gắn với ion kim loại hoặc chất hữu cơ.

(3) Liên kết với cơ chất tại trung tâm hoạt động.

A. (1), (2)

B. (2), (3)

C. (1), (3)

D. (1), (2), (3)


Phương pháp giải:

- Enzyme có bản chất là protein nên enzyme chủ yếu được cấu tạo bởi chuỗi polipeptide.

- Ở một số enzyme, ngoài thành phần là protein, còn có thể gắn với cofactor là ion kim loại hoặc chất hữu cơ.

- Enzyme có một vùng nhỏ có cấu trúc không gian tương ứng với cơ chất gọi là trung tâm hoạt động, liên kết đặc hiệu với cơ chất.


Lời giải chi tiết:

Đáp án: D



6.29

Hầu hết các enzyme

A. bị thay đổi bởi các phản ứng mà chúng xúc tác.

B. phân giải các cơ chất.

C. tăng cường các liên kết hóa học trong cơ chất của chúng.

D. nhạy cảm với sự thay đổi của nhiệt độ hoặc độ pH.


Phương pháp giải:

- Enzyme không bị thay đổi bởi các phản ứng mà chúng xúc tác mà chỉ có cơ chất bị biến đổi.

- Enzyme chỉ xúc tác tạo điều kiện cho sự biến đổi cơ chất một cách nhanh chóng chứ không trực tiếp phân giải cơ chất.

- Enzyme có thể xúc tác cho phản ứng tổng hợp hoặc phân giải nên không phải enzyme nào cũng tăng cường các liên kết hóa học trong cơ chất của chúng.

- Enzyme có bản chất là protein nên nhạy cảm với những yếu tố làm biến tính protein như sự thay đổi của nhiệt độ hoặc độ pH.


Lời giải chi tiết:

Đáp án: D



6.30

Câu nào sau đây là không đúng khi nói về phản ứng do enzyme xúc tác?

A. Enzyme tạo thành phức hợp với cơ chất của chúng.

B. Enzyme làm tăng tốc độ các phản ứng hóa học.

C. Enzyme không thay đổi hình dạng khi liên kết với cơ chất.

D. Phản ứng xảy ra tại trung tâm hoạt động của enzyme, nơi mà sự định hướng không gian của các amino acid là đặc điểm quan trọng của quá trình xúc tác.


Phương pháp giải:

- Khi tiến hành xúc tác, enzyme liên kết với cơ chất tại trung tâm hoạt động tạo thành phức hợp enzyme – cơ chất.

- Enzyme có thể làm tăng tốc độ các phản ứng hóa học lên hàng trăm nghìn đến hàng triệu tỉ lần so với phản ứng không có chất xúc tác.

- Khi liên kết với cơ chất, trung tâm hoạt động của enzyme thay đổi hình dạng để khớp với cơ chất.

- Phản ứng xảy ra tại trung tâm hoạt động của enzyme, nơi mà sự định hướng không gian của các amino acid là đặc điểm quan trọng của quá trình xúc tác.


Lời giải chi tiết:

Đáp án: C



6.31

Đặc điểm nào sau đây của enzyme không được thể hiện trong hình đã cho?


A. Phản ứng do enzyme xúc tác có tính đặc hiệu cơ chất.

B. Cấu trúc của enzyme không thay đổi ở cuối phản ứng.

C. Enzyme có thể được tái sử dụng để chuyển hóa cơ chất khác (có cấu trúc tương tự).

D. Hoạt động của enzyme chịu tác động của nồng độ cơ chất.


Phương pháp giải:

- Trong hình mô tả cơ chế xúc tác phản ứng tạo thành sản phẩm từ cơ chất của enzyme: Đầu tiên, enzyme liên kết đặc hiệu với cơ chất tại trung tâm phản ứng tạo thành phức hợp enzyme – cơ chất. Khi cơ chất liên kết vào, trung tâm hoạt động của enzyme thay đổi hình dạng để khớp với cơ chất. Sau đó, enzyme xúc tác cho phản ứng biến đổi cơ chất thành sản phẩm. Sau khi phản ứng hoàn thành, sản phẩm rời khỏi enzyme, enzyme trở về trạng thái ban đầu và có thể được sử dụng lại cho cơ chất khác.

- Trong hình trên, không thể hiện nội dung “hoạt động của enzyme chịu tác động của nồng độ cơ chất”.


Lời giải chi tiết:

Đáp án: D



6.32

Trung tâm hoạt động của một enzyme là vùng

A. liên kết với các chất điều hòa.

B. liên kết với các sản phẩm của phẩn ứng.

C. tham gia trực tiếp vào phản ứng xúc tác của enzyme.

D. bị ức chế bởi coenzyme hoặc ion kim loại.


Phương pháp giải:

Trung tâm hoạt động là vùng nhỏ có cấu trúc không gian tương ứng với cơ chất, đây là vị trí liên kết trực tiếp và làm biến đổi cơ chất của enzyme → Trung tâm hoạt động của một enzyme là vùng tham gia trực tiếp vào phản ứng xúc tác của enzyme.


Lời giải chi tiết:

Đáp án: C



6.33

Điều nào sau đây có thể xảy ra dẫn đến hậu quả nghiêm trọng ở người bị sốt cao?

A. Sự phá hủy cấu trúc bậc 1 của các enzyme.

B. Sự thay đổi cấu trúc không gian ba chiều của các enzyme.

C. Các amino acid bị loại khỏi trung tâm hoạt động.

D. Enzyme liên kết với chất không phải là cơ chất.


Phương pháp giải:

Khi bị sốt cao, nhiệt độ của cơ thể tăng vượt ngưỡng bình thường. Nhiệt độ cao có thể làm biến tính (mất cấu trúc không gian ba chiều) của một số loại protein trong cơ thể trong đó có enzyme. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt tính sinh học của các enzyme, gây rối loạn các phản ứng sinh hóa trong cơ thể khiến cơ thể có thể rơi vào trạng thái nguy hiểm.


Lời giải chi tiết:

Đáp án: B



6.34

Cho đồ thị thể hiện tốc độ của phản ứng có sự xúc tác của enzyme pepsin và trypsin theo pH như sau:

Từ đồ thị cho thấy:

A. Đa số enzyme hoạt động ở pH khoảng 6 - 10.

B. pH tối ưu của pepsin vào khoảng 2,0.

C. pH tối ưu của trypsin vào khoảng 7,0.

D. Nếu tăng pH từ 1,0 đến 3,0 tốc độ phản ứng do pepsin xúc tác tăng lên.


Phương pháp giải:

- Mỗi enzyme hoạt động ở một dải pH nhất định không nhất thiết là pH khoảng 6 – 10, như pH tối ưu của pepsin vào khoảng 2,0.

- pH tối ưu của pepsin vào khoảng 2,0.

- pH tối ưu của trypsin vào khoảng 8,0.

- Nếu tăng pH từ 1,0 đến gần 2,0 tốc độ phản ứng do pepsin xúc tác tăng lên, pH từ 2,0 đến 3,0 tốc độ phản ứng do pepsin xúc tác giảm xuống.


Lời giải chi tiết:

Đáp án: B



6.35

Phân tử nào trong tế bào thực vật là phân tử thu nhận năng lượng bức xạ từ ánh sáng mặt trời?

A. Glucose

B. CO2

C. Diệp lục

D. H2O


Phương pháp giải:

Trong tế bào thực vật, các phân tử sắc tố (diệp lục, carotenoid) nằm trên màng thylakoid của lục lạp có vai trò thu nhận năng lượng bức xạ từ ánh sáng mặt trời.


Lời giải chi tiết:

Đáp án: C



6.36

Các sản phẩm cuối cùng của quá trình quang hợp bao gồm

A. carbon dioxide và nước.

B. carbon dioxide và oxygen.

C. carbohydrate.

D. oxygen và nước.


Phương pháp giải:

Trong quá trình quang hợp, tế bào sử dụng năng lượng ánh sáng để tổng hợp nên chất hữu cơ (carbohydrate) từ các chất vô cơ và giải phóng oxygen vào khí quyển. Trong đó, oxygen được tạo ra trong pha sáng còn carbohydrate là sản phẩm cuối cùng được tạo ra ở pha không phụ thuộc ánh sáng của quang hợp.


Lời giải chi tiết:

Đáp án: C



6.37

Trong điều kiện có ánh sáng, khi ngâm lá rong đuôi chồn trong ống nghiệm chứa nước, có hiện tượng bọt khí nổi lên vì:

A. Là tạo ra oxygen qua quá trình quang hợp.

B. Khí nitrogen trong khoang chứa khí của lá bay ra.

C. Khí hòa tan trong nước được giải phóng.

D. Lá tạo ra oxygen qua quá trình hô hấp.


Phương pháp giải:

Trong điều kiện có ánh sáng, khi ngâm lá rong đuôi chồn trong ống nghiệm chứa nước, lá sẽ tiến hành quá trình quang hợp giải phóng ra khí oxygen. Khí oxygen được tạo ra ít tan trong nước và nhẹ hơn nước nên sẽ được đẩy lên trên làm xuất hiện hiện tượng bọt khí nổi lên.


Lời giải chi tiết:

Đáp án: A



6.38

Phát biểu nào dưới đây về quang hợp là không đúng?

A. Thực vật không phải là sinh vật duy nhất có khả năng quang hợp.

B. Pha phụ thuộc ánh sáng và pha không phụ thuộc ánh sáng có thể xảy ra cùng thời gian.

C. Pha không phụ thuộc ánh sáng chỉ xảy ra vào ban đêm.

D. Quang hợp là một quá trình trao đổi chất có nhiều bước.


Phương pháp giải:

- Thực vật không phải là sinh vật duy nhất có khả năng quang hợp, ngoài thực vật còn có tảo và một số vi khuẩn cũng có khả năng quang hợp.

- Các giai đoạn của quang hợp diễn ra liên tục, pha phụ thuộc ánh sáng và pha không phụ thuộc ánh sáng có thể xảy ra cùng thời gian.

- Pha không phụ thuộc ánh sáng có thể diễn ra vào ban ngày, cụm từ “không phụ thuộc ánh sáng” để chỉ pha này không có sự tham gia trực tiếp của ánh sáng chứ không phải để chỉ pha này chỉ có thể diễn ra khi không có ánh sáng (ban đêm).

- Quang hợp là một quá trình trao đổi chất có nhiều bước gồm hàng loạt các phản ứng sinh hóa.


Lời giải chi tiết:

Đáp án: C



6.39

Quang hệ và chuỗi truyền electron nằm trong

A. màng ngoài của lục lạp.

B. màng trong của lục lạp.

C. stroma.

D. màng thylakoid.


Phương pháp giải:

Quang hệ (hệ sắc tố quang hợp) và chuỗi truyền electron nằm trên màng thylakoid. Trong đó, các sắc tố quang hợp thu nhận năng lượng ánh sáng và chuyển cho trung tâm phản ứng (chứa chất diệp lục), trung tâm phản ứng tiếp nhận năng lượng trở thành dạng kích động và truyền electron cho các chất trong chuỗi truyền electron. Nhờ hoạt động của chuỗi truyền electron quang hợp mà ATP và NADPH được tổng hợp.


Lời giải chi tiết:

Đáp án: D



6.40

Quang hệ I và quang hệ II

A. nhận electron từ quang hệ khác.

B. truyền các electron cho một chuỗi truyền tạo ra NADPH.

C. truyền proton cho nhau.

D. chứa các phân tử diệp lục.


Phương pháp giải:

Quang hệ I và quang hệ II đều chứa phân tử diệp lục. Trong đó, quang hệ I có chứa nhiều sắc tố diệp lục a hơn diệp lục b còn quang hệ II có chứa nhiều sắc tố diệp lục b hơn diệp lục a.


Lời giải chi tiết:

Đáp án: D



6.41

Nước tham gia trực tiếp vào pha sáng của quang hợp bằng cách

A. truyền electron cho quang hệ II.

B. truyền electron cho NADPH.

C. nhận electron từ chuỗi truyền electron.

D. nhận electron từ quang hệ I.


Phương pháp giải:

Trong pha sáng, đồng thời với chuỗi truyền electron, quá trình quang phân li nước cũng diễn ra giải phóng O2 và electron bù lại cho trung tâm phản ứng → Nước tham gia trực tiếp vào pha sáng của quang hợp bằng cách truyền electron cho quang hệ II.


Lời giải chi tiết:

Đáp án: A



6.42

Năng lượng được dùng để tổng hợp ATP ơ lục lạp là từ

A. quang hệ I.

B. sự tổng hợp NADPH.

C. sự di chuyển của các electron trong chuỗi truyền electron từ quang hệ II.

D. sự phân li nước.


Phương pháp giải:

Năng lượng được sử dụng để tổng hợp ATP ở lục lạp là từ sự di chuyển của các electron trong chuỗi truyền electron từ quang hệ II: Các sắc tố quang hợp thu nhận năng lượng ánh sáng và chuyển cho trung tâm phản ứng (chứa chất diệp lục), trung tâm phản ứng tiếp nhận năng lượng trở thành dạng kích động và truyền electron cho các chất trong chuỗi truyền electron. Nhờ hoạt động của chuỗi truyền electron quang hợp mà ATP và NADPH được tổng hợp.


Lời giải chi tiết:

Đáp án: C



6.43

Chu trình Calvin bắt đầu khi CO2 kết hợp với một carbohydrate gồm năm carbon được gọi là

A. 3-phosphoglycerate.

B. ribulose bisphosphate.

C. glyceraldehyde 3-phosphate.

D. fructose.


Phương pháp giải:

Khi bắt đầu chu trình Calvin, chất kết hợp với CO2 đầu tiên là ribulose bisphosphate (RuBP) và tạo ra 3 – phosphoglycerate (3PG).


Lời giải chi tiết:

Đáp án: B



6.44

Cứ 3 phân tử CO2 đi vào chu trình Calvin thì chu trình tạo ra sáu phân tử

A. ribulose bisphosphate.

B. glyceraldehyde 3-phosphate.

C. fructose.

D. glucose.


Phương pháp giải:

Khi bắt đầu chu trình Calvin, chất kết hợp với CO2 đầu tiên là ribulose bisphosphate (RuBP) và tạo ra 3 – phosphoglycerate (3PG). Tiếp theo, 3PG được khử thành glyceraldehyde – 3 – phosphate (G3P) với sự tham gia của ATP và NADPH được tạo ra từ pha sáng. Cứ 3 phân tử CO2 đi vào chu trình Calvin thì chu trình tạo ra sáu phân tử G3P. Một phần G3P sẽ được sử dụng cho tái tạo RuBP, phần G3P còn lại sẽ được sử dụng trong tổng hợp glucose.


Lời giải chi tiết:

Đáp án: B



6.45

Các hợp chất hữu cơ có thể được tạo ra từ các sản phẩm của chu trình Calvin bao gồm

A. chỉ có carbohydrate.

B. chỉ có amino acid.

C. chỉ có lipid.

D. carbohydrate, amino acid và lipid.


Phương pháp giải:

Chu trình Calvin, ATP và NADPH cung cấp năng lượng và điện tử tham gia khử phân tử CO2 thành C6H12O6. C6H12O6 được tạo ra trong quang hợp sẽ cung cấp mạch “xương sống” carbon trong tổng hợp nhiều chất hữu cơ khác cho tế bào như carbohydrate, amino acid và lipid.


Lời giải chi tiết:

Đáp án: D



6.46

Trong các tế bào, quá trình phân giải glucose bắt đầu bằng

A. quá trình đường phân.

B. quá trình lên men.

C. quá trình oxy hóa pyruvate.

D. chu trình Krebs.


Phương pháp giải:

Trong các tế bào, quá trình phân giải glucose bắt đầu bằng quá trình đường phân: Trong tế bào, tế bào phân giải glucose và giải phóng năng lượng theo hai con đường hô hấp và lên men, cả hai con đường này đều bắt đầu bằng giai đoạn đường phân. Đường phân là giai đoạn biến đổi phân tử glucose xảy ra trong bào tương, kết quả là từ 1 phân tử glucose sẽ tạo ra 2 phân tử pyruvic acid, 2 ATP và 2 NADH.


Lời giải chi tiết:

Đáp án: A



6.47

Đường phân là

A. quá trình phân giải glycogen thành CO2 và H2O.

B. quá trình phân giải glucose thành CO2 và H2O.

C. quá trình phân giải fructose thành hai phân tử chứa ba carbon.

D. quá trình phân giải glucose thành hai phân tử chứa ba carbon.


Phương pháp giải:

Đường phân là giai đoạn biến đổi phân tử glucose xảy ra trong bào tương, kết quả là từ 1 phân tử glucose sẽ tạo ra 2 phân tử pyruvic acid (3C), 2 ATP và 2 NADH.


Lời giải chi tiết:

Đáp án: D



6.48

Quá trình đường phân diễn ra

A. ở bào tương.

B. ở ti thể.

C. chỉ khi có O2.

D. chỉ khi không có O2.


Phương pháp giải:

Đường phân là giai đoạn biến đổi phân tử glucose xảy ra trong bào tương, kết quả là từ 1 phân tử glucose sẽ tạo ra 2 phân tử pyruvic acid (3C), 2 ATP và 2 NADH.


Lời giải chi tiết:

Đáp án: A



6.49

Trong quá trình đường phân, glucose

A. được tổng hợp từ hai phân tử pyruvic acid.

B. được biến đổi thành hai phân tử ATP.

C. bị phân giải một phần và một phần năng lượng dự trữ trong phân tử được giải phóng.

D. bị phân giải một phần và năng lượng dự trữ trong phân tử được tăng lên.


Phương pháp giải:

Đường phân là giai đoạn biến đổi phân tử glucose xảy ra trong bào tương, kết quả là từ 1 phân tử glucose sẽ tạo ra 2 phân tử pyruvic acid (3C), 2 ATP và 2 NADH. Như vậy, trong quá trình đường phân, glucose bị phân giải một phần (ATP, NADH) và một phần năng lượng dự trữ trong phân tử pyruvic acid được giải phóng.


Lời giải chi tiết:

Đáp án: C



6.50

Sản phẩm của quá trình đường phân được vận chuyển vào chất nền ti thể để tiếp tục phân giải là

A. acetyl CoA.

B. pyruvic acid.

C. lactic acid.

D. citric acid.


Phương pháp giải:

Pyruvic acid là sản phẩm của quá trình đường phân sẽ được chuyển qua lớp màng kép vào chất nền của ti thể. Tại đây, 2 phân tử pyruvic acid sẽ được chuyển hóa thành 2 phân tử acetyl – CoA, đồng thời giải phóng 2 phân tử CO2 và 2 NADH.


Lời giải chi tiết:

Đáp án: B



6.51

Chu trình Krebs

A. tạo ra hai phân tử CO2.

B. tạo ra NAD+ từ NADH và H+.

C. tạo ra một phân tử sáu carbon từ sáu phân tử CO2.

D. tạo ra hầu hết ATP được tổng hợp trong hô hấp hiếu khí.


Phương pháp giải:

Trong chu trình Krebs, phân tử acetyl – CoA bị oxi hóa hoàn toàn. Kết quả là từ 1 phân tử acetyl – CoA sẽ tạo ra 2 phân tử CO2, 1 ATP, 1 FADH2 và 3 NADH.


Lời giải chi tiết:

Đáp án: A



6.52

Chuỗi truyền electron của hô hấp hiếu khí

A. tạo ra O2 từ H2O.

B. tạo ra NADPH.

C. bơm các electron vào chất nền ti thể.

D. cung cấp năng lượng cho sự tổng hợp ATP.


Phương pháp giải:

Trong chuỗi truyền electron của hô hấp hiếu khí, electron từ các phân tử NADH và FADH2 sẽ được truyền cho các chất nhận electron nằm ở màng trong ti thể và đến chất nhận cuối cùng là O2. Năng lượng giải phóng từ chuỗi truyền electron hô hấp sẽ được sử dụng cho sự tổng hợp ATP.

Lời giải chi tiết:

Đáp án: D



6.53

Chất nhận electron cuối cùng trong chuỗi truyền electron ở ti thể là

A. NADH.

B. O2.

C. CO2.

D. H2O.


Phương pháp giải:

Chất nhận electron cuối cùng trong chuỗi truyền electron ở ti thể là O2: Trong chuỗi truyền electron của hô hấp hiếu khí, electron từ các phân tử NADH và FADH2 sẽ được truyền cho các chất nhận electron nằm ở màng trong ti thể và đến chất nhận cuối cùng là O2. Năng lượng giải phóng từ chuỗi truyền electron hô hấp sẽ được sử dụng cho sự tổng hợp ATP.


Lời giải chi tiết:

Đáp án: B



6.54

Trong điều kiện hiếu khí, một phân tử glucose phân giải hoàn toàn thành CO2 và H2O cung cấp.

A. 12 ATP.

B. 28 ATP.

C. 32 ATP.

D. 38 ATP.


Phương pháp giải:

Trong điều kiện hiếu khí, một phân tử glucose phân giải hoàn toàn thành CO2 và H2O cung cấp 32 ATP. Trong đó, giai đoạn đường phân tạo ra 2 ATP, giai đoạn oxi hóa pyruvic acid và chu trình Krebs tạo ra 2 ATP, giai đoạn chuỗi truyền electron hô hấp tạo ra 28 ATP.


Lời giải chi tiết:

Đáp án: C



6.55

Quá trình nào sau đây trong các tế bào nhân chuẩn sẽ diễn ra bình thường cho dù có hay không có oxygen?

A. Chuỗi truyền electron

B. Đường phân

C. Chu trình Krebs

D. Sự oxi hóa pyruvic acid


Phương pháp giải:

- Trong tế bào, tế bào phân giải glucose và giải phóng năng lượng theo hai con đường hô hấp (khi có oxygen) và lên men (khi không có oxygen). Cả 2 con đường này đều xảy ra giai đoạn đường phân. Bởi vậy, đường phân là quá trình trong các tế bào nhân chuẩn sẽ diễn ra bình thường cho dù có hay không có oxygen.

- Chuỗi truyền electron, chu trình Krebs, sự oxi hóa pyruvic acid chỉ xảy ra trong hô hấp tế bào (khi có oxygen).


Lời giải chi tiết:

Đáp án: B



6.56

Quá trình lên men tạo ra

A. một phân tử ba carbon từ một phân tử sáu carbon.

B. CO2 từ pyruvic acid.

C. ATP từ ADP và phosphate.

D. phân tử hữu cơ từ pyruvic acid.


Phương pháp giải:

Quá trình lên men tạo ra phân tử hữu cơ từ pyruvic acid: Khi không có O2, do không có chất nhận điện tử cuối cùng, pyruvic acid được giữ lại trong bào tương và được chuyển hóa thành lactic acid, ethanol hoặc chất hữu cơ khác theo con đường lên men.


Lời giải chi tiết:

Đáp án: D



6.57

Con đường phân giải kị khí cung cấp đủ năng lượng để đáp ứng tất cả các nhu cầu năng lượng của

A. tất cả các sinh vật.

B. tất cả các sinh vật đơn bào và hầu hết sinh vật đa bào.

C. nhiều sinh vật đơn bào và một số sinh vật đa bào.

D. không một loại sinh vật nào.


Phương pháp giải:

Con đường phân giải kị khí không oxi hóa hoàn toàn hợp chất hữu cơ nên năng lượng tạo ra sẽ ít hơn rất nhiều so với hô hấp tế bào → Con đường phân giải kị khí cung cấp đủ năng lượng để đáp ứng tất cả các nhu cầu năng lượng của nhiều sinh vật đơn bào và một số sinh vật đa bào.


Lời giải chi tiết:

Đáp án: C



6.58

Khi một người hoạt động mạnh và cơ xương thiếu oxygen, các tế bào cơ xương tiến hành

A. phân giải acetyl-CoA thành CO2 và H2O.

B. phân giải hoàn toàn pyruvic acid tạo ra lượng lớn ATP.

C. khử NAD+ thành NADH.

D. chuyển hóa pyruvic acid thành lactic acid.


Phương pháp giải:

Khi một người hoạt động mạnh và cơ xương thiếu oxygen, các tế bào cơ xương tiến hành quá trình lên men (chuyển hóa pyruvic acid thành lactic acid). Lactic acid tích lũy nhiều trong tế bào cơ, gây ra hiện tượng mỏi cơ.


Lời giải chi tiết:

Đáp án: D



6.59

Chọn câu đúng về quá trình quang hợp và hô hấp tế bào.

A. Quang hợp tạo ra oxygen còn hô hấp tế bào sử dụng oxygen.

B. Quang hợp sử dụng glucose còn hô hấp tế bào tạo ra glucose.

C. Quang hợp chỉ xảy ra ở thực vật trong khi hô hấp tế bào chỉ xảy ra ở động vật.

D. Quang hợp chỉ xảy ra trong điều kiện có ánh sáng còn hô hấp tế bào chỉ xảy ra trong bóng tối.


Phương pháp giải:

- Quang hợp tạo ra oxygen còn hô hấp tế bào sử dụng oxygen.

- Quang hợp tạo ra glucose còn hô hấp tế bào sử dụng glucose.

- Quang hợp xảy ra ở thực vật, tảo và một số vi khuẩn còn hô hấp tế bào xảy ra ở đa số các sinh vật.

- Quang hợp chỉ xảy ra trong điều kiện có ánh sáng còn hô hấp tế bào xảy ra mọi lúc.


Lời giải chi tiết:

Đáp án: A



6.60

Mô tả đúng nhất mối quan hệ giữa pha sáng và chu trình Calvin là

A. pha sáng cung cấp ATP và NADPH cho bước cố định carbon của chu trình Calvin còn chu trình Calvin cung cấp nước và electron cho pha sáng.

B. pha sáng cung cấp CO2 cho chu trình Calvin để sản xuất ra đường và chu trình Calvin cung cấp các loại đường cho pha sáng để sản xuất ATP.

C. pha sáng cung cấp oxygen cho chu trình Calvin và chu trình Calvin cung cấp nước cho pha sáng.

D. pha sáng cung cấp ATP và NADPH còn chu trình Calvin trả ADP, Pi và NADP+ cho pha sáng.


Phương pháp giải:

- Chu trình Calvin không có vai trò cung cấp nước và electron cho pha sáng.

- Pha sáng không cung cấp CO2 cho chu trình Calvin mà CO2 được lấy từ môi trường đồng thời chu trình Calvin cũng không cung cấp các loại đường cho pha sáng để sản xuất ATP, ATP trong pha sáng được sản xuất từ năng lượng ánh sáng.

- Oxygen trong pha sáng được giải phóng ra ngoài đồng thời chu trình Calvin cũng không cung cấp nước cho pha sáng, nước cung cấp cho pha sáng được lấy từ môi trường.

- Pha sáng cung cấp ATP và NADPH còn chu trình Calvin trả ADP, Pi và NADP+ cho pha sáng.


Lời giải chi tiết:

Đáp án: D



6.61

Cho các chất: khí O2, glucose, Na+, protein. Hãy so sánh tốc độ di chuyển của mỗi loại chất này qua màng nhân tạo gồm 2 lớp lipid và màng sinh chất của tế bào sống. Giải thích.


Phương pháp giải:

Những phân tử có thể đi qua lớp lipid kép bao gồm: các chất khí, các phân tử kị nước (hormone steroid, vitamin tan trong lipid,…) Sự khuếch tán này còn được gọi là sự khuếch tán đơn giản.

Những phân tử tử ưa nước như đường, amino acid đi qua lớp lipid với tốc độ rất thấp, còn các ion thì hầu như không đi qua được nên chúng cần có protein vận chuyển. Đây là hình thức khuếch tán tăng cường.


Lời giải chi tiết:

- Khí O2 đi qua màng nhân tạo và màng sinh chất với tốc độ như nhau vì khí O2 khuếch tán tự do qua lớp lipid kép.

- Glucose đi qua màng sinh chất với tốc độ cao hơn rất nhiều vì glucose có khả năng khuếch tán rất thấp qua lớp lipid kép, glucose là chất dinh dưỡng, được vận chuyển bằng protein qua màng sinh chất.

- Na+ và protein không đi qua được màng nhân tạo vì Na+ tích điện còn protein có kích thước rất lớn. Na+ được vận chuyển qua màng sinh chất bằng protein màng còn protein được vận chuyển bằng hình thức nhập bào hoặc xuất bào.



6.62

Giải thích các hiện tượng sau:

- Dịch quả mơ chảy ra khi ngâm quả với đường trong một thời gian.

- Lá xà lách héo rũ tươi trở lại khi ngâm trong nước một thời gian.


Phương pháp giải:

Vận chuyển thụ động là sự vận chuyển các chất từ nơi có nồng độ ca đến nơi có nồng độ thấp (theo chiều gradient nồng độ). Vận chuyển thụ động qua màng sinh chất bao gồm sự khuếch tán đơn giản của các chất qua lớp phospholipid kép, khuếch tán tăng cường với sự tham gia của protein vận chuyển và thẩm thấu của cá phân tử nước.


Lời giải chi tiết:

- Dịch quả mơ chảy ra khi ngâm quả với đường trong một thời gian: Dung dịch đường là ưu trương so với dịch tế bào trong mơ. Vì vậy, nước trong tế bào quả mơ đi ra ngoài kéo theo một số chất hòa tan.

- Lá xà lách héo rũ tươi trở lại khi ngâm trong nước một thời gian: Nước là nhược trương so với dịch tế bào lá xà lách. Vì vậy, nước đi vào trong tế bào làm tế bào trương lên.



6.63

Trong một thí nghiệm, một loại tế bào không có thành tế bào cho glucose đi qua màng sinh chất nhưng không cho sucrose đi qua. Nêu hiện tượng xảy ra đối với các tế bào được ngâm trong từng dung dịch sau:

a) Dung dịch sucrose ưu trương.

b) Dung dịch glucose ưu trương.

c) Dung dịch sucrose nhược trương.


Phương pháp giải:

Vận chuyển thụ động là sự vận chuyển các chất từ nơi có nồng độ ca đến nơi có nồng độ thấp (theo chiều gradient nồng độ). Vận chuyển thụ động qua màng sinh chất bao gồm sự khuếch tán đơn giản của các chất qua lớp phospholipid kép, khuếch tán tăng cường với sự tham gia của protein vận chuyển và thẩm thấu của cá phân tử nước.


Lời giải chi tiết:

Hiện tượng xảy ra đối với các tế bào được ngâm trong từng dung dịch:

a) Dung dịch sucrose ưu trương: Nước di chuyển từ bên trong ra bên ngoài tế bào. Tế bào co lại và chết.

b) Dung dịch glucose ưu trương: Glucose di chuyển vào bên trong tế bào, nước di chuyển ra bên ngoài tế bào cho đến khi nồng độ glucose ở bên trong và bên ngoài cân bằng.

c) Dung dịch sucrose nhược trương: Nước di chuyển vào bên trong tế bào. Tế bào trương lên và có thể bị vỡ.



6.64

Ở các tế bào động vật có vú, nồng độ Na+ ở bên ngoài cao hơn nhiều so với bên trong tế bào còn nồng độ K+ ở bên trong cao hơn nhiều so với bên ngoài tế bào. Khi các tế bào neuron truyền xung thần kinh, Na+ đi qua protein kênh vào bên trong còn K+ đi ra bên ngoài. Bằng cách nào tế bào thần kinh có thể khôi phục lại chênh lệch nồng độ Na+ và K+ hai bên màng sinh chất như ban đầu?


Phương pháp giải:

Vận chuyển chủ động là sự vận chuyển các chất qua màng ngược gradient nồng độ và tiêu tốn năng lượng. Vận chuyển thụ động và vận chuyển chủ động đảm bảo cung cấp các chất cần thiết cho tế bào và điều hòa nồng độ các chất hai bên màng sinh chất.


Lời giải chi tiết:

Tế bào thần kinh có thể khôi phục lại chênh lệch nồng độ Na+ và K+ hai bên màng sinh chất như ban đầu bằng cách sử dụng bơm vận chuyển chủ động.



6.65

Đồ thị sau đây biểu diễn sự thay đổi tỉ lệ tinh bột bị phân giải bởi amylase theo thời gian ở nhiệt độ 300C


a) Sản phẩm của phản ứng phân giải tinh bột là gì?

b) Có bao nhiêu phần trăm tinh bột được phân giải sau 5 phút?

c) Tại sao đường biểu diễn nằm ngang từ sau 10 phút?

d) Đường biểu diễn sẽ thay đổi như thế nào nếu phản ứng được tiến hành ở 200C? Giải thích.

e) Đường biểu diễn sẽ thay đổi như thế nào nếu phản ứng được tiến hành ở 370C? Giải thích.


Phương pháp giải:

Enzyme là chất xúc tác sinh học đặc hiệu làm tăng tốc độ phản ứng, không bị biến đổi khi kết thúc phản ứng. Enzyme có cấu tạo chủ yếu là protein, ngoài ra có thể thêm cofactor (ion kim loại và hợp chất hữu cơ - coenzyme).

Khi xúc tác, enzyme liên kết với cơ chất tạo thành phức hợp enzyme - cơ chất và biến đổi cơ chất thành sản phẩm. Hoạt động xúc tác của enzyme chịu tác động bởi nhiều yếu tố như nồng độ cơ chất, nồng độ enzyme, nhiệt độ, độ pH, chất hoạt hóa và chất ức chế.


Lời giải chi tiết:

a) Sản phẩm của phản ứng phân giải tinh bột là glucose.

b) Có khoảng 65% tinh bột được phân giải sau 5 phút.

c) Đường biểu diễn nằm ngang từ sau 10 phút vì tinh bột đã bị phân giải hoàn toàn.

d) Đường biểu diễn sẽ ít dốc hơn nếu phản ứng được tiến hành ở 200C vì nhiệt độ thấp làm giảm hoạt tính của enzyme.

e) Đường biểu diễn sẽ dốc nhiều hơn nếu phản ứng được tiến hành ở 370C vì nhiệt độ này làm tăng hoạt tính của enzyme.



Câu 66

Hãy so sánh quá trình quang hợp với hô hấp tế bào ở tế bào nhân thực theo bảng sau:


Phương pháp giải:

- Quang hợp là quá trình tế bào sử dụng năng lượng ánh sáng để tổng hợp chất hữu cơ từ các chất vô cơ. Như vậy, quang hợp có vai trò chuyển năng lượng ánh sáng thành năng lượng hóa học tích lũy trong hợp chất hữu cơ và giải phóng Oxygen vào khí quyển. Sản phẩm của quá trình quang hợp là nguyên liệu cho các quá trình tổng hợp khác, đồng thời là nguồn cung cấp năng lượng cho tế bào.

- Quá trình quang tổng hợp ở thực vật và tảo diễn ra ở lục lạp và được chia thành hai pha: pha phụ thuộc ánh sáng (pha sáng) và pha không phụ thuộc ánh sáng (chu trình Calvin).

- Hô hấp tế bào là chuỗi các phản ứng oxi hóa - khử diễn ra trong tế bào, thông qua các phản ứng này, hợp chất hữu cơ được phân giải thành CO2 và H2O đồng thời giải phóng năng lượng tích lũy trong các phân tử ATP. Phương trình tổng quát của quá trình phân giải một phân tử C6H12O6 thông qua hô hấp tế bào là:

C6H12O6 + 6O2 => 6CO2 + 6H2O + năng lượng (ATP +Q)

Ở sinh vật nhân thực, quá trình hô hấp tế bào diễn ra trong tế bào chất và ti thể, gồm 3 giai đoạn: đường phân, oxi hóa pyruvic acid và chu trình Krebs; chuỗi truyền electron.


Lời giải chi tiết:


6.67

Khi theo dõi quá trình phân giải glucose của hai loại vi khuẩn X và Y, người ta nhận thấy rằng loài X luôn tạo ra carbon dioxide và nước, còn loài Y luôn tạo ra carbon dioxide và ethanol.

Từ các kết quả này, hãy rút ra kết luận hợp lí về:

a) Hình thức phân giải glucose trong hai loài vi khuẩn.

b) Điều kiện môi trường sống của hai loài này.


Phương pháp giải:

Khi trong tế bào có O2, tế bào diễn ra quá trình hô hấp hiếu khí.

Khi trong tế bào không có O2, tế bào diễn ra quá trình hô hấp kị khí.


Lời giải chi tiết:

a) Hình thức phân giải glucose của loài vi khuẩn X là hô hấp tế bào (hô hấp hiếu khí), của loài vi khuẩn Y là lên men.

b) Điều kiện môi trường sống của loài vi khuẩn X là có oxygen còn của loài Y là không có oxygen.


Bạn muốn hỏi điều gì?
Đặt Câu Hỏi

Chúng tôi sử dụng AI và sức mạnh của cộng đồng để giải quyết câu hỏi của bạn

Mẹo tìm đáp án nhanh

Search Google: "từ khóa + hoctot.me" Ví dụ: "Bài 1 trang 15 SGK Vật lí 11 hoctot.me"