Câu hỏi tr 44
Mở đầu
Em hãy phân loại các loại phân bón trong Hình 8.1 |
Phương pháp giải:
Kết hợp sách giáo khoa trang 44 và hình vẽ để trả lời câu hỏi
Lời giải chi tiết:
- Hình A+ D: Phân hóa học
- Hình B: Phân hữu cơ
- Hình C: Phân vi sinh
1. Hãy nêu nguyên lí sản xuất phân hữu cơ vi sinh được thể hiện trong Hình 8.2 |
Phương pháp giải:
Kết hợp sách giáo khoa trang 44 và hình vẽ để trả lời câu hỏi
Lời giải chi tiết:
Nguyên lí sản xuất phân hữu cơ vi sinh được thể hiện trong Hình 8.2:
- Phân lập và nhân chủng vi sinh vật đặc hiệu
- Phối trộn chủng vi sinh vật đặc hiệu với chất nền (chất mang)
- Phân hữu cơ vi sinh
2. Vì sao một loại phân hữu cơ vi sinh thường chứa nhiều chủng vi sinh vật đặc hiệu |
Phương pháp giải:
Kết hợp sách giáo khoa trang 44 để trả lời câu hỏi
Lời giải chi tiết:
Một loại phân hữu cơ vi sinh thường chứa nhiều chủng vi sinh vật đặc hiệu vì:
Phân hữu cơ vi sinh được sản xuất bằng công nghệ vi sinh nhân giống vi sinh vật đặc hiệu sau đó trộn với chất nền tạo nên phân hữu cơ vi sinh chứa nhiều chủng vi sinh vật đặc hiệu
Câu hỏi tr 45
Câu hỏi
Vì sao phân hữu cơ vi sinh lại có hạn sử dụng ngắn hơn phân hữu cơ? |
Phương pháp giải:
Kết hợp sách giáo khoa trang 45 để trả lời câu hỏi
Lời giải chi tiết:
Phân hữu cơ vi sinh lại có hạn sử dụng ngắn hơn phân hữu cơ vì phân hữu cơ vi sinh chứa nhiều vi sinh vật sống, thời gian sống và tồn tại phụ thuộc điều kiện ngoại cảnh. Vì thế thời gian sử dụng loại phân này không thể kéo dài được.
1. Dựa vào Hình 8.3, hãy nêu nguyên lý sản xuất phân bón nano
|
Phương pháp giải:
Kết hợp sách giáo khoa trang 45 và hình vẽ để trả lời câu hỏi
Lời giải chi tiết:
Nguyên lí sản xuất phân bón nano:
Nguyên liệu đầu vào, qua một chuỗi phản ứng khử hóa học kết hợp dung môi, phụ gia tạo nên phân bón nano.
2. Vì sao bón phân nano lại tiết kiệm được phân bón? |
Phương pháp giải:
Kết hợp sách giáo khoa trang 45 để trả lời câu hỏi
Lời giải chi tiết:
Bón phân nano lại tiết kiệm được phân bón vì phân bón nano có kích thước siêu nhỏ dễ phân tám, bám dính, diện tích tiếp xúc tăng và có khả năng thấm sâu vào cây trồng và tỉ lệ hấp thu dinh dưỡng của cây đối với loại phân này rất cao, đạt đến 90% mà phân bón thông thường cây chỉ hấp thụ tối đa 50%.
Tìm hiểu thành phần và cách sử dụng của một số loại phân bón nano. |
Phương pháp giải:
Kết hợp sách giáo khoa trang 45 để trả lời câu hỏi
Lời giải chi tiết:
Một số loại phân bón nano:
- Phân bón lá Nano Bạc Đồng:
+ Thành phần dinh dưỡng: chủ yếu chứa nguyên tố vi lượng đồng dưới dạng các hạt bạc đồng siêu nhỏ
+ Công dụng: bổ sung sự thiếu hụt đồng của cây trồng, tấn công mạnh mẽ sâu bệnh hại cây do nấm, vi khuẩn gây ra như bệnh xoắn lá, nấm hồng, nấm quả, thối quả, thán thư, sương mai,...
+ Hướng dẫn sử dụng: Pha 30 – 40ml phân bón với 16 lít nước dùng phun trực tiếp lên tán cây hay tưới vào gốc cây đều được
+ Thích hợp dùng cho nhiều loại cây trồng: cây lương thực, cây công nghiệp, cây ăn trái, cây cảnh
- Phân bón lá Nano Gold (USA)
+ Thành phần dinh dưỡng: Chứa 2,47% đạm nito, 4,38% phosphate, 0,23% kali
+ Công dụng: Cung cấp dinh dưỡng nhanh chóng giúp cây phục hồi sức sau thu hoạch, kích thích cây nảy mầm, chồi mới, ra hoa đều, tỷ lệ đậu trái cao, tăng khả năng kháng bệnh và chống chịu thời tiết cho cây
+ Hướng dẫn sử dụng: Pha 250ml dung dịch phân bón với 300 lít nước, phun đều tán cây dưới dạng sương mù. Dùng trong giai đoạn cây ra hoa, quả nhỏ, dưỡng trái lớn, định kỳ 10 – 15 ngày một lần
+ Thích hợp dùng cho hầu hết mọi loại cây trồng, nhưng phù hợp nhất là với cây cảnh và hoa kiểng
- Phân bón lá Nano AHT.
+ Thành phần dinh dưỡng: Molipden, bạc nano, nano chitosan, phụ gia và dung môi
+ Công dụng: thẩm thấu sâu vào từng tế bào thực vật giúp trị hoàn toàn bệnh do nấm và vi khuẩn hại cây
+ Hướng dẫn sử dụng: Pha 100ml phân bón với 32 lít nước, dùng dung dịch đã pha phun trực tiếp đều lên tán cây. Dùng phòng bệnh thì định kỳ 15 ngày 1 lần, trị bệnh thì định kỳ 7 ngày 1 lần, với cây cảnh bệnh nặng thì nên ngâm cả cây vào dung dịch
+ Thích hợp dùng cho cây cảnh và hoa kiểng
- Phân bón lá Nano Kẽm Chelate.
+ Thành phần dinh dưỡng: mangan, kẽm, đồng dưới dạng Chelate
+ Công dụng: bổ sung dinh dưỡng thúc đẩy quá trình quang hợp của cây trồng, dưỡng lá xanh bóng, tăng sức chống chịu thời tiết, giúp cây khỏe mạnh, phát triển nhanh, tăng năng suất, chất lượng mùa vụ
+ Hướng dẫn sử dụng: Pha 20ml với 16 lít nước khi dùng phun cho cây ăn trái, pha 15ml với 16 lít nước khi dùng phun cho cây công nghiệp
+ Thích hợp dùng cho cây ăn trái và cây công nghiệp
- Phân bón lá Nano Thái.
+ Thành phần dinh dưỡng: acid humic chiếm 20%, 4% K2O, các nguyên tố vi lượng bao gồm đồng, kẽm, bo
+ Công dụng: thúc đẩy cây trồng hấp thụ dinh dưỡng nhanh chóng, kháng bệnh tốt, tạo mầm hoa to, dưỡng lá xanh bóng, khỏe mạnh, tăng tỷ lệ đậu trái giúp tăng năng suất, chất lượng mùa vụ hiệu quả
+ Hướng dẫn sử dụng: Dùng phun trực tiếp trên là thì pha tỷ lệ 1 viên với 120 lít nước, dùng tưới gốc thì tỷ lệ là 1 viên pha với 60 lít nước, dùng định kỳ 7 – 15 ngày một lần
+ Thích hợp dùng cho mọi loại cây trồng bao gồm cả cây lương thực, rau màu, cây ăn trái, cây công nghiệp và cây cảnh
Câu hỏi tr 46
Luyện tập
Vì sao bón phân tan chậm có kiểm soát lại tiết kiệm phân bón? |
Phương pháp giải:
Kết hợp sách giáo khoa trang 46 để trả lời câu hỏi
Lời giải chi tiết:
Sau khi được bón vào đất trồng, lớp vỏ bọc của phân tan chậm để nhằm kiểm soát mức độ tan của phân bón phù hợp với các giai đoạn sinh trưởng và phát triển của cây trồng, bảo vệ các chất dinh dưỡng không phân giải ngay lập tức vào đất trồng.
Vì sao bón phân tan chậm có kiểm soát giảm lại tiết kiệm phân bón? |
Phương pháp giải:
Kết hợp sách giáo khoa trang 46 để trả lời câu hỏi
Lời giải chi tiết:
Vì phân bón tan chậm có kiểm soát giảm thiểu sự rửa trôi và bay hơi của phân bón. Do đó tiết kiệm được công bón, giảm được 40 – 60% lượng phân bón so với phân bón thông thường.
Tìm hiểu thành phần và cách sử dụng một số loại phân bón tan chậm có kiểm soát |
Phương pháp giải:
Kết hợp sách giáo khoa trang 46 để trả lời câu hỏi
Lời giải chi tiết:
Thành phần và cách sử dụng một số loại phân bón tan chậm có kiểm soát:
Phân bón Rynan Flowermate 230 (NPK 23-08-8 + TE + CHITOSAN)
– Thành phần:
+ Đạm tổng số (N) 23%.
+ Lân hữu hiệu (P2O5) 08%.
+ Kali hữu hiệu (K2O) 08%.
+ TE (Cu, Zn, Fe, B: 250ppm)
+ CHITOSAN 2%.
– Cách sử dụng:
+ Bón Rynan Flowermate 230 vào giai đoạn cây sấu ra hoa, nhằm kích thích cây mọc mầm, ra lá, xanh lá, đâm chồi mới, nuôi chồi mới. Đối với cây kiểng lá có thể dùng cho mọi giai đoạn.
+ Đối với phong lan đặt túi lọc vào chậu cây cách gốc 5cm, hoặc mắc túi lưới vào giò lan, tưới nước chăm sóc bình thường.
+ Đối với cây kiểng trồng chậu đặt túi lọc cách gốc 5cm, sâu dưới đất 5cm, lắp đất lại sau đó tưới nước chăm sóc bình thường. Sau 4 tháng (khoảng 120 ngày) thì bón lặp lại.
Phân Bón Thông Minh Rynan Flowermate 210 ( NPK 22-10 10+TE CHITOSAN)
– Thành phần:
+ Đạm tổng số (N) 22%.
+ Lân hữu hiệu (P2O5) 10%.
+ Kali hữu hiệu (K2O) 10%
+ TE (B,Cu, Fe,Zn:320ppm)
– Cách sử dụng:
+ Bón Rynan Flowermate 210 vào giai đoạn cây sấu ra hoa, nhằm kích thích cây mọc mầm, ra lá, xanh lá, đâm chồi mới, nuôi chồi mới.
+ Đối với phong lan đặt túi lọc vào chậu cây cách gốc 5cm, hoặc mắc túi lưới vào giò lan, tưới nước chăm sóc bình thường.
+ Đối với cây kiểng trồng chậu đặt túi lọc cách gốc 5cm, sâu dưới đất 5cm, lấp đất lại sau đó tưới nước chăm sóc bình thường. Sau 4 tháng (khoảng 120 ngày) thì bón lặp lại.
Phân Bón Thông Minh Rynan Flowermate 200 ( NPK 31-08-08+ CHITOSAN)
– Thành phần:
+ Đạm tổng số (N) 31%.
+ Lân hữu hiệu (P2O5) 08%.
+ Kali hữu hiệu (K2O) 08% và CHITOSAN 2%.
– Cách sử dụng:
+ Bón Rynan Flowermate 200 vào giai đoạn cây con, nhầm kích thích cây mọc mầm, ra lá, xanh lá.
+ Đối với phong lan đặt túi lọc vào chậu cây cách gốc 5cm, hoặc mắc túi lưới vàn giò lan, tưới nước chăm sóc bình thường.
+ Đối với cây kiểng trồng chậu đặt túi lọc cách gốc 5cm, sâu dưới đất 5cm, lấp đất lại sau đó tưới nước chăm sóc bình thường. Sau 4 tháng (khoảng 120 ngày) thì bón lặp lại.
Lý thuyết