Đề bài
Cho dãy số \(\left( {{u_n}} \right)\) biết \({u_1} = 2\) và \({u_n} = \frac{{{u_{n - 1}} + 1}}{2}\) với mọi \(n \ge 2\). Ba số hạng đầu tiên của dãy số lần lượt là:
A. \(2;{\rm{ 1; }}\frac{3}{2}\)
B. \(2;{\rm{ }}\frac{3}{2}{\rm{; }}\frac{5}{2}\)
C. \(2;{\rm{ }}\frac{3}{2}{\rm{; }}\frac{5}{4}\)
D. \(2;{\rm{ }}\frac{3}{2};{\rm{ 2}}\)
Phương pháp giải - Xem chi tiết
Thay \(n = 2\), \(n = 3\) vào công thức \({u_n} = \frac{{{u_{n - 1}} + 1}}{2}\) để tìm \({u_2}\), \({u_3}\).
Lời giải chi tiết
Ta có \({u_2} = \frac{{{u_1} + 1}}{2} = \frac{{2 + 1}}{2} = \frac{3}{2}\); \({u_3} = \frac{{{u_2} + 1}}{2} = \frac{{\frac{3}{2} + 1}}{2} = \frac{5}{4}\).
Vậy ba số hạng đầu tiên của dãy số là \(2;{\rm{ }}\frac{3}{2};{\rm{ }}\frac{5}{4}\)
Đáp án đúng là C.