Soạn bài Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài SGK Ngữ văn 11 tập 1 Chân trời sáng tạo - chi tiết

2024-09-14 13:18:25

Nội dung chính

Qua tấn bi kịch của Vũ Như Tô, tác giả đã đặt ra vấn đề sâu sắc, có ý nghĩa muôn thủa về mối quan hệ giữa nghệ thuật với cuộc sống, giữa lí tưởng nghệ thuật thuần túy cao siêu muôn đời với lợi ích thiết thân và trực tiếp của nhân dân.

Trước khi đọc

Câu hỏi (trang 112, SGK Ngữ Văn 11, tập một):

Đã bao giờ bạn tự hỏi: " Tôi là ai? Ước mơ lớn nhất của tôi là gì? Tôi có thể làm gì để đạt được ước mơ ấy?". Hãy chia sẻ với các bạn những suy nghĩ đó của mình.


Phương pháp giải:

Liên hệ bản thân, chia sẻ với các bạn cùng lớp những suy nghĩ của mình.

Lời giải chi tiết:

Cách 1

Chắc hẳn, trong mỗi chúng ta ai cũng từng băn khoăn “Tôi là ai? Ước mơ lớn nhất của tôi là gì? Tôi có thể làm gì để đạt được ước mơ ấy?"; và bản thân em cũng vậy. Ước mơ lớn nhất của em là được trở thành một nhà giáo. Bởi lẽ, cô giáo đối với em là một nghề vô cùng cao quý, là người mang tri thức tới cho biết bao thế hệ trẻ. Khi em chập chững bước vào lớp 1 còn rụt rè, bỡ ngỡ, sợ sệt thì cô giáo chủ nhiệm lại gần, ân cần, nhẹ nhàng dắt tay em vào lớp. Trong suốt buổi học đầu, cô luôn làm cho không khí lớp học sôi nổi, tổ chức nhiều trò chơi để các bạn vừa làm quen với nhau vừa giảm cảm giác căng thẳng, sợ sệt. Trong suốt 5 năm cấp 1, cô luôn theo sát, ân cần chỉ bảo em, trở thành người bạn của chúng em, luôn lắng nghe và thấu hiểu mọi tâm tư của chúng em. Từ sau buổi đầu ấy cho tới tận bây giờ, cô vẫn luôn là thần tượng và hình tượng mà em muốn trở thành. Bản thân em tự ý thức rằng, để trở thành một nhà giáo như cô không phải điều đơn giản. Vì vậy, bản thân em luôn cố gắng chăm chỉ học tập, hoàn thiện bản thân để đạt được ước mơ. Để đạt được ước mơ đó, bản thân em mỗi ngày đều nỗ lực không ngừng nghỉ, dù đôi lúc khó khăn, nản lòng nhưng khi còn có ước mơ thì em sẽ cố gắng chạm đến ước mơ tới cùng, phấn đấu trở thành một nhà giáo giống cô giáo chủ nhiệm cấp 1 của em.



1

Câu 1 (trang 113, SGK Ngữ Văn 11, tập một):

Lời thoại của Vũ Như Tô và Đan Thiềm cho thấy họ có quan điểm như thế nào về hành động và cảm xúc của quần chúng nhân dân.


Phương pháp giải:

Dựa vào đoạn hội thoại thuộc Hồi V: Một cung cấm - Lớp I: Vũ Như Tô - Đan Thiềm, xác định quan điểm của 2 nhân vật về hành động và cảm xúc của quần chúng nhân dân.


Lời giải chi tiết:

Cách 1

Lời thoại của Vũ Như Tô và Đan Thiềm cho thấy họ cảm thấy ngạc nhiên và ấm ức với hành động và cảm xúc của quần chúng nhân dân. Vũ Như Tô cảm thấy bất ngờ vì tại sao việc mình xây Đài Cửu Trùng lại là sai. Khi Đan Thiềm bảo ông trốn đi, Vũ Như Tô vẫn khẳng định bản thân mình quang minh chính đại, không làm gì nên tội để phải chạy trốn.



2

Câu 2 ( trang 113, SGK Ngữ Văn 11, tập một):

Vì sao Đan Thiềm luôn cố tỏ ra lo lắng còn Vũ Như Tô lại không

Phương pháp giải:

Đọc nội dung văn bản, tìm và khai thác chi tiết để trả lời vì sao Đan Thiềm luôn cố tỏ ra lo lắng còn Vũ Như Tô lại không. 


Lời giải chi tiết:

Cách 1

Đan Thiềm luôn cố tỏ ra lo lắng còn Vũ Như Tô lại không vì: Trong tình thế lúc này, Vũ Như Tô vẫn tin bản thân mình không làm gì sai, bản thân luôn quang minh chính đại, làm việc gì cũng nghĩ tới lợi ích chung, không lý gì lại phải chạy trốn. Còn Đan Thiềm, nàng biết rõ tình thế hiện tại ra sao, vì lo cho Vũ Như Tô nên khuyên ông hãy chạy đi, nàng khuyên ông hãy chạy đi để bảo toàn tính mạng.

→ Đan Thiềm có thể sẵn sàng hy sinh tính mạng để bảo vệ người tài.



3

Câu 3 (trang 114, SGK Ngữ Văn 11, tập một):

Từ lời của Nguyễn Vũ, bạn dự đoán điều gì sẽ xảy ra với các nhân vật trong đoạn trích?

Phương pháp giải:

Từ nội dung văn bản, đặc biệt là lời của Nguyễn Vũ, đưa ra dự đoán điều gì sẽ xảy ra với các nhân vật trong đoạn trích.


Lời giải chi tiết:

Cách 1

Từ lời của Nguyễn Vũ, có thể đưa ra những dự đoán với các nhân vật trong đoạn trích: 

- Hoàng Thượng là người nóng tính, trước việc bất bình đã tát Duy Sản ở giữa chợ. Vì vậy mới dẫn tới sự tình loạn lạc.

- Duy Sản là một kẻ tiểu nhân, sĩ diện cao cho nên khi bị Hoàng Thượng tát giữa chợ đã thẹn quá hóa giận, sinh thù với Nguyễn Vũ và Hoàng thượng.


4

Câu 4 (trang 117, SGK Ngữ Văn 11, tập một):

Chú ý giọng điệu các lời thoại của Đan Thiềm trong đoạn này.


Phương pháp giải:

 Khai thác thông tin trong văn bản, chú ý tới giọng điệu lời thoại của Đan Thiềm, đưa ra nhận xét.


Lời giải chi tiết:

Cách 1

Giọng điệu các lời thoại của Đan Thiềm trong đoạn này cho thấy nàng đang sợ hãi, lo lắng cho Vũ Như Tô sẽ bị giết. Nàng sẵn sàng hạ mình để xin Vũ Như Tô được sống, vì ông Đan Thiềm sẵn sàng đánh đổi cả tính mạng mình.



5

Câu 5 (trang 118, SGK Ngữ Văn 11, tập một):

So sánh biểu cảm của Vũ Như Tô và quân sĩ trước sự sụp đổ của Cửu Trùng Đài.


Phương pháp giải:

Khai thác nội dung văn bản, tìm ra những chi tiết thể hiện biểu cảm của Vũ Như Tô và quân sĩ trước sự sụp đổ của Cửu Trùng Đài, sau đó so sánh.


Lời giải chi tiết:

Cách 1

Biểu cảm của Vũ Như Tô và quân sĩ trước sự sụp đổ của Cửu Trùng Đài: 

- Vũ Như Tô: đau đớn, tiếc nuối, xót xa vì nhìn thấy Cửu Trùng Đài đang cháy rụi trước mắt.

- Quân sĩ: hả hê, vui mừng trước biểu cảm của Vũ Như Tô và hình ảnh cháy rụi của Cửu Trùng Đài.

→ Biểu cảm của Vũ Như Tô >< biểu cảm của quân sĩ. Cửu Trùng Đài bị đốt, Vũ Như Tô chết, nhân dân trước sau không hiểu gì về sự sáng tạo của người nghệ sĩ cũng như việc làm của quần chúng và bè phái nổi loạn, nếu ông trốn đi thì mâu thuẫn vẫn không thể giải quyết.



1

Câu 1 (trang 119, SGK Ngữ Văn 11, tập một):

Tóm tắt diễn biến sự kiện và hành động của các nhân vật từ Lớp I đến Lớp IX.

Phương pháp giải:

Dựa vào nội dung văn bản, tóm tắt diễn biến sự kiện và hành động của các nhân vật từ Lớp I đến Lớp IX

Lời giải chi tiết:

Cách 1

Diễn biến sự kiện và hành độngcủa các nhân vật từ Lớp I đến Lớp IX: mâu thuẫn giữa dân chính, những người thợ xây đài và tầng lớp vua chúa phong kiến ngày càng gay gắt. Lợi dụng tình hình đó, phe phản nghịch, đứng đầu là Quận công Trịnh Duy Sản đã nổi loạn giết vua Lê Tương Dực, Vũ Như Tô, Đan Thiềm…Còn lôi kéo cả binh lính, dân chứng và chính người thợ xây đài nổi dậy đốt Đài Cửu Trùng đang xây dở.



2

Câu 2 (trang 119, SGK Ngữ Văn 11, tập một):

Qua hệ thống nhân vật ở các lớp kịch, hãy xác định những xung đột cơ bản của văn bản Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài.

Phương pháp giải:

Thông qua hệ thống nhân vật ở các lớp kịch để xác định những xung đột cơ bản của văn bản.


Lời giải chi tiết:

Cách 1

Qua hệ thống nhân vật ở các lớp kịch đã bộc lộ một số xung đột cơ bản của văn bản Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài: Nhân dân, những người thợ xây đài >< tầng lớp vua chúa phong kiến, Vũ Như Tô >< những người thợ phu phen bị bắt bớ, phu dịch để xây Cửu Trùng Đài.

→ Đó là sự mâu thuẫn giữa nghệ thuật thuần túy, cao siêu với đời sống hiện thực của con người.



3

Câu 3 (trang 119, SGK Ngữ Văn 11, tập một):

Bạn hình dung thế nào về công trình " Cửu Trùng Đài" mà Vũ Như Tô đang xây dựng dở dang? Việc xây dựng công trình ấy có phải là nguyên nhân chính gây nên bạo loạn và kết cuộc bi thảm ở cuối Hồi V hay không? Vì sao?


Phương pháp giải:

 Dựa vào nội dung văn bản, đưa ra những hình dung về công trình “Cửu Trùng Đài” đang xây dựng dở dang. Nhận định việc xây dựng công trình có phải nguyên nhân chính gây nên bạo loạn và kết cuộc bi thảm ở cuối Hồi V không.


Lời giải chi tiết:

Cách 1

Công trình " Cửu Trùng Đài" mà Vũ Như Tô đang xây dựng dở dang trong tưởng tượng của em: là một công trình kiến trúc mang tầm vóc to lớn, vĩ đại nhưng lại chỉ “để cho vua chơi”. Có thể thấy, công trình này tiêu tốn vô cùng nhiều của cải, công sức tới mức triều đình phải tăng sưu thuế, săn đòi thợ giỏi, cưỡng bức nhân công… gây nên bao cảnh bi thương, oán thán trong dân chúng.

    Tầm vóc của “Cửu Trùng Đài” phải được hình dung bằng tầm vóc ý tưởng, khát vọng ngạo nghễ của người tạo ra nó; đây là công trình độc nhất vô nhị vượt qua mọi kỳ quan mà người đời truyền tụng. Vẻ đẹp của nó không thèm tranh tinh xảo với người mà “tranh tinh xảo với hóa công”.

→ Việc xây dựng công trình chính là nguyên nhân chính gây nên bạo loạn và kết cuộc bi thảm ở cuối Hồi V vì nó khiến nhân dân lao động cực nhọc, vất vả nên đứng dậy nổi loạn; đồng thời khiến Vũ Như Tô, Đàn Thiếm, Hoàng thượng bị giết chết.



4

Câu 4 (trang 119, SGK Ngữ Văn 11, tập một):

Nhận xét về ngôn ngữ đối thoại, độc thoại của hai nhân vật Vũ Như Tô và Đan Thiềm qua các lớp kịch.

Phương pháp giải:

Từ nội dung của văn bản, đưa ra những nhận xét về ngôn ngữ đối thoại, độc thoại của hai nhân vật Vũ Như Tô và Đan Thiềm.

Lời giải chi tiết:

Cách 1

Ngôn ngữ đối thoại, độc thoại của hai nhân vật Vũ Như Tô và Đan Thiềm qua các lớp kịch có sự đối lập với nhau. Giọng điệu, lời nói của Đan Thiềm bộc lộ rõ sự khẩn trương, vội vã, lo lắng cho tính mạng của Vũ Như Tô. Ngược lại, Vũ Như Tô lại bình thản, bình tĩnh, ngạc nhiên không hiểu việc làm của mình có gì sai để phải chạy trốn, ông vẫn nghĩ những việc ông làm ra là quang minh chính đại.



5

Câu 5 (trang 119, SGK Ngữ Văn 11, tập một):

Chỉ ra điểm tương đồng, khác biệt trong tính cách của hai nhân vật Đan Thiềm, Vũ Như Tô trước tình huống bạo loạn nguy hiểm đối với sinh mệnh của Cửu Trùng Đài và đối với bản thân họ. Cho biết Vũ Như Tô mang những đặc điểm nào của nhân vật chính của bi kịch.


Phương pháp giải:

Phân tích các đoạn hội thoại giữa hai nhân vật Đan Thiềm và Vũ Như Tô trước tình huống bạo loạn nguy hiểm đối với sinh mệnh của Cửu Trùng Đài và đối với bản thân họ, chỉ ra những điểm tương đồng và khác biệt. Từ đó chỉ ra những đặc điểm nhân vật chính bi kịch ở Vũ Như Tô 


Lời giải chi tiết:

Cách 1

Trước tình huống bạo loạn nguy hiểm đối với sinh mệnh của Cửu Trùng Đài và đối với bản thân Đan Thiềm và Vũ Như Tô, cả hai có những điểm tương đồng, khác biệt trong tính cách.

- Tương đồng: Cả hai đều bất ngờ, ngạc nhiên và băn khoăn lý do vì sao việc xây Cửu Trùng Đài của Vũ Như Tô lại là việc làm sai khiến dân chúng căm hận, nảy sinh mâu thuẫn, sinh ra nổi loạn, đứng lên đuổi đánh Vũ Như Tô.

- Khác biệt:

+ Trước tình thế nguy cấp ấy, Đan Thiềm thì vội vàng, khẩn trương giục Vũ Như Tô bỏ chạy vì nàng lo lắng cho tính mạng của người tài.

+ Ngược lại Đan Thiềm, Vũ Như Tô lại bình tĩnh, khẳng định bản thân mình quang minh chính đại, không làm gì sai để phải bỏ chạy.

→ Qua cách bộc lộ tính cách trên, có thể thấy Đan Thiềm mang những nét đặc điểm của nhân vật chính của bi kịch. Nàng là người có bản chất tốt đẹp, sẵn sàng hi sinh cả mạng sống mình để bảo vệ người tài. Nhưng lại mắc sai lầm trong việc đánh giá, Đan Thiềm đã sai khi khuyên Vũ Như Tô mượn tay vua Lê Tương Dực để thực thi hoài bão của mình: xây một tòa lâu đài vĩ đại và trường tồn. Chính những sai lầm đó đã khiến cho Đan Thiềm, Vũ Như Tô phải nhận kết cục bi thảm, đánh đổi cả mạng sống của mình; còn Cửu Trùng Đài thì bị thiêu rụi trong sự tung hô của đám phản nghịch.



6

Câu 6 (trang 119, SGK Ngữ Văn 11, tập một):

Thể loại bi kịch thường kết thúc với cái chết hoặc sự mất mát khủng khiếp của nhân vật. Từ đoạn kết của bi kịch Vũ Như Tô, hãy chỉ ra những mất mát mà nhân vật chính phải gánh chịu.


Phương pháp giải:

Từ đoạn kết của bi kịch Vũ Như Tô, chỉ ra những mất mát của nhân vật chính thể loại bi kịch phải gánh chịu.

Lời giải chi tiết:

Cách 1

Thể loại bi kịch thường kết thúc với cái chết hoặc sự mất mát khủng khiếp của nhân vật. Từ đoạn kết của bi kịch Vũ Như Tô, nhân vật đã phải gánh chịu nhiều mất mát. Kết thúc hồi, mâu thuẫn giữa nghệ thuật cao siêu, vị nghệ thuật và nghệ thuật vị nhân sinh vẫn chưa được giải quyết triệt để. Vũ Như Tô tới tận lúc chết vẫn không nhận ra bi kịch, mâu thuẫn mà mình đã mắc phải, vẫn khẳng định mình vô tội.


7

Câu 7 (trang 119, SGK Ngữ Văn 11, tập một):

Theo bạn, bi kịch Vũ Như Tô là tác phẩm có một chủ đề hay nhiều chủ đề? Điều đó đã được thể hiện trong Hồi V ( Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài) như thế nào?


Phương pháp giải:

Đưa ra những nhận định của bản thân về bi kịch của Vũ Như Tô là tác phẩm có một chủ đề hay nhiều chủ đề, chỉ ra chi tiết thể hiện điều đó trong Hồi V.

Lời giải chi tiết:

Cách 1

Theo em, bi kịch Vũ Như Tô là tác phẩm có nhiều chủ đề.

Trong Hồi V, có thể thấy, lẽ phải thuộc về Vũ Như Tô hay những kẻ giết Vũ Như Tô vẫn không được tác giả làm rõ thỏa đáng. 

→ Từ đó, thể hiện chân lý không hoàn toàn thuộc về phía nào: việc mất Cửu Trùng Đài vừa nên mừng vừa nên tiếc.



8

Câu 8 (trang 119, SGK Ngữ Văn 11, tập một):

Qua văn bản trên, tác giả muốn thể hiện thông điệp và tư tưởng gì? Tư tưởng và thông điệp đó còn có ý nghĩa gì đối với đời sống đương đại không?


Phương pháp giải:

Từ nội dung văn bản. rút ra thông điệp và tư tưởng mà tác giả muốn thể hiện. Sau đó nêu ý nghĩa của chúng đối với đời sống đương đại.


Lời giải chi tiết:

Cách 1

Qua văn bản trên, tác giả muốn thể hiện thông điệp và tư tưởng về mối quan hệ giữa nghệ thuật và cuộc sống, giữa lí tưởng nghệ thuật cao siêu và lợi ích của nhân dân.

Tư tưởng và thông điệp có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với đời sống đương đại. Tác giả muốn khuyên người đọc cần quan sát thật kỹ để có những sáng tác nghệ thuật phù hợp về mọi mặt. Đừng nên quá u mê, mê muội mà quên mất giá trị thực tế của cuộc sống. Không thể vì theo đuổi những nghệ thuật vĩ đại, cao siêu mà quên đi dẫm đạp lên lợi ích của người khác.



Bài đọc

Bạn muốn hỏi điều gì?
Đặt Câu Hỏi

Chúng tôi sử dụng AI và sức mạnh của cộng đồng để giải quyết câu hỏi của bạn

Mẹo tìm đáp án nhanh

Search Google: "từ khóa + hoctot.me" Ví dụ: "Bài 1 trang 15 SGK Vật lí 11 hoctot.me"