Câu 1
Câu 1 (trang 37, sách Chuyên Đề Ngữ Văn 11):
“Theo các nhà khoa học gà cũng biết “tỉ tê” với gà. Khi dắt bầy con đi kiếm mồi, gà mẹ kêu đều đều “Cúc…cúc….cúc…” có nghĩa là: “Không có gì nguy hiểm”. Gà mẹ vừa bới vừa kêu nhanh ‘Cúc, cúc, cúc!” tức là nó gọi “Lại đây mau, mồi ngon lắm!”. Còn khi nó xù lông, kêu gấp “Roóc roóc” thì có nghĩa là ‘Nguy hiểm! Nấp mau!”. Đàn con lập tức phải chui hết vào cánh mẹ, nằm im”
Dựa vào thông tin trên và những kiến thức thu nhận được từ các nguồn khác, hãy trình bày suy nghĩ của em. Các loài vật có thể giao tiếp với nhau bằng những cách nào? Phương tiện giao tiếp của chúng có những hạn chế như thế nào so với ngôn ngữ của loài người?
Phương pháp giải:
Tham khảo thêm những nguồn tài liệu tham khảo khác từ sách báo, mạng Internet cùng hiểu biết của bản thân, đưa ra những nhận xét của bản thân về cách giao tiếp của con vật.
Lời giải chi tiết:
- Suy nghĩ của em về đoạn văn nói về cách giao tiếp của loài gà: Hình thức giao tiếp của gà được thể hiện qua tiếng kêu, cử chỉ và hành động của chúng. Điều này cho thấy gà cũng như nhiều loài vật khác có khả năng truyền đạt thông tin và tương tác với nhau để thể hiện tâm trạng, tình cảm hay cảnh báo nguy hiểm.
- Các loài vật có thể giao tiếp với nhau bằng nhiều cách khác nhau. Chẳng hạn:
+ Tiếng kêu đặc trưng để truyền đạt thông điệp cho con cái về môi trường xung quanh.
+ Sử dụng cử chỉ và hành động như nhảy múa, gật đầu, quật đuôi, xù lông… để truyền đạt thông tin về sự phản ứng, sự quan tâm hay nguy hiểm.
+Loài vật thông qua các biểu hiện cơ thể như màu sắc lông, cánh, da hay sự đổi hình dạng để giao tiếp với đồng loại hoặc loài khác.
+Mùi hương và pheromone: Một số loài vật sử dụng mùi hương hoặc pheromone để giao tiếp với nhau. Điều này có thể dùng để gọi đối tác sinh sản, đánh dấu lãnh thổ, hay đưa ra cảnh báo.
- Một số hạn chế của phương tiện giao tiếp giữa các loài vật so với ngôn ngữ của loài người:
+Ngôn ngữ của loài vật thường đơn giản và hạn chế trong việc truyền tải thông tin phức tạp và trừu tượng. Chúng chỉ phục vụ mục đích cơ bản như báo hiệu mồi, cảnh báo nguy hiểm hoặc tương tác xã hội đơn giản.
+Các loài vật không thể trao đổi ý kiến, bàn luận hay diễn đạt ý tưởng phức tạp như loài người. Họ không có khả năng sử dụng từ ngữ hay biểu đạt ý nghĩa trừu tượng.
+ Loài vật thường giao tiếp trong phạm vi hẹp và chỉ tập trung vào ngữ cảnh gần gũi, không có khả năng truyền tải thông điệp qua khoảng cách xa hay thời gian dài như con người.
Câu 2
Câu 2 (trang 37, sách Chuyên Đề Ngữ Văn 11):
Hãy tìm đọc về ngôn ngữ kí hiệu (thủ ngữ) dành cho người khiếm thính. Theo em, việc sử dụng loại ngôn ngữ kí hiệu này có phủ nhận vai trò của ngôn ngữ không? Vì sao?
Phương pháp giải:
Tham khảo những tài liệu sách báo, Internet về ngôn ngữ kí hiệu dành cho người khiếm thính và từ những hiểu biết đó thì nhận xét về việc sử dụng loại ngôn ngữ kí hiệu này có phủ nhận vai trò của ngôn ngữ.
Lời giải chi tiết:
- Ngôn ngữ kí hiệu, còn được gọi là thủ ngữ, là hệ thống ngôn ngữ dành riêng cho người khiếm thính và người khó nghe. Thủ ngữ sử dụng các biểu hiện chuyển động của tay, cẳng tay, ngón tay và khuôn mặt để diễn đạt các ý nghĩa và thông điệp. Đây là một hình thức giao tiếp trực quan và không sử dụng âm thanh.
- Tuy việc sử dụng ngôn ngữ kí hiệu (thủ ngữ) giúp cho người khiếm thính có phương tiện giao tiếp và truyền đạt ý kiến, tuy nhiên, việc sử dụng thủ ngữ không phủ nhận vai trò của ngôn ngữ. Bởi lẽ:
+ Thủ ngữ không thay thế ngôn ngữ bằng ngôn ngữ thông thường, mà chỉ là một hệ thống giao tiếp bổ sung cho người khiếm thính. Ngôn ngữ không vẫn là hình thức giao tiếp chính của đa số cộng đồng, trong đó bao gồm cả người khiếm thính.
+Thủ ngữ có thể hữu ích trong việc truyền đạt các thông tin cơ bản và tương đối đơn giản. Tuy nhiên, với những ý tưởng phức tạp và trừu tượng, ngôn ngữ vẫn là công cụ hiệu quả hơn.
Câu 3
Câu 3 (trang 37, sách Chuyên Đề Ngữ Văn 11):
Từ câu chuyện của cô bé Ô-xa-na Ma-lay-a đã dẫn trong bài học, em có suy nghĩ gì về năng lực sử dụng ngôn ngữ của con người. Cụ thể:
a. Vì sao khi được phát hiện và đưa về trại trẻ, Ma-lay-a không biết nói?
b. Vì sao Ma-lay-a nói tiếng Nga? Giả sử, cô bé được một nhóm người Anh hoặc Pháp nuôi dưỡng thì cô sẽ nói tiếng gì?
c. Điều gì ảnh hưởng đến sự phát triển ngôn ngữ và tư duy của Ma-lay-a
Phương pháp giải:
Đọc và phân tích những chi tiết, nội dung chính quan trọng của câu chuyện đã được dẫn để tìm ra câu trả lời về năng lực sử dụng ngôn ngữ của con người mà đề bài đặt ra.
Lời giải chi tiết:
Từ câu chuyện của cô bé Ô-xa-na Ma-lay-a đã dẫn trong bài học, em có nhiều suy ngẫm về năng lực sử dụng ngôn ngữ của con người.
a. Khi được phát hiện và đưa về trại trẻ, Ma-lay-a không biết nói bởi lẽ muốn sử dụng ngôn ngữ thì phải học, con người khi sinh ra không ai có thể tự có khả năng ngôn ngữ được; mà cần phải học nhờ vào giao tiếp với cha mẹ, ông bà và những người xung quanh. Ở câu chuyện này, cô bé Ma-lay-a bị bỏ rơi khi chưa biết nói, lạc trong bầy sói, không được dạy cho việc giao tiếp và phát triển ngôn ngữ vì thế nên Ma-lay-a khi lớn lên sẽ không biết nói.
b. Ma-lay-a nói tiếng Nga bởi lẽ người tiếp cận và dạy cô bé nói là những nhân viên xã hội người Nga. Khi được tiếp xúc, giao tiếp và dạy tiếng Nga thì cô bé sẽ lĩnh hội và biết nói tiếng Nga.
- Trong trường hợp, cô bé được một nhóm người Anh hoặc Pháp nuôi dưỡng thì cô sẽ nói tiếng Anh hoặc Pháp.
c. Điều ảnh hưởng đến sự phát triển ngôn ngữ và tư duy của Ma-lay-a chính là: những hoạt động đời sống của một cộng đồng xã hội nơi Ma-lay-a sống và Ma-lay-a học ngôn ngữ từ chính cộng đồng xã hội ấy.
Câu 4
Câu 4 (trang 37, sách Chuyên Đề Ngữ Văn 11):
Từ những điều đã biết về bản chất xã hội của ngôn ngữ, em có thể rút ra những bài học gì cho việc học tập và sử dụng ngôn ngữ?
Phương pháp giải:
Từ những câu chuyện được tìm hiểu ở phần bài học cùng những quan sát của bản thân, đúc kết và chỉ ra những bài học cho việc học tập và sử dụng ngôn ngữ.
Lời giải chi tiết:
Từ bản chất xã hội của ngôn ngữ, chúng ta có thể rút ra những bài học quan trọng cho việc học tập và sử dụng ngôn ngữ:
- Ngôn ngữ là một công cụ mạnh mẽ trong giao tiếp và tương tác xã hội: Ngôn ngữ không chỉ là cách chúng ta truyền đạt thông tin, mà còn là cách chúng ta tương tác và giao tiếp với nhau. Việc học tập và sử dụng ngôn ngữ một cách hiệu quả sẽ giúp chúng ta xây dựng mối quan hệ tốt đẹp, hiểu và được hiểu, góp phần tạo dựng môi trường xã hội tích cực.
- Sự đa dạng của ngôn ngữ: Ngôn ngữ có sự đa dạng về từ vựng, ngữ pháp, cách diễn đạt và cấu trúc giữa các ngôn ngữ khác nhau. Việc học tập và tiếp cận nhiều ngôn ngữ khác nhau sẽ mở rộng kiến thức và tầm nhìn của chúng ta về thế giới.
- Ngôn ngữ cho phép chúng ta diễn đạt ý nghĩa và cảm xúc một cách phong phú và sâu sắc. Việc học tập và sử dụng ngôn ngữ một cách linh hoạt và đa dạng sẽ giúp chúng ta truyền đạt ý kiến, cảm xúc và tư duy một cách chính xác và hiệu quả.
Câu 1
Câu 1 (trang 42, sách Chuyên đề Ngữ Văn 11):
Nghĩa của từ “nước” trong mỗi câu thơ sau đây (trích “Truyện Kiều” của Nguyễn Du) khác nhau như thế nào? Các nghĩa chuyển của từ nước gợi lên cho em điều gì về biểu hiện của văn hóa trong ngôn ngữ?
- Nao nao dòng nước uốn quanh,
Dịp cầu nho nhỏ cuối ghềnh bắc ngang.
- Một hai nghiêng nước nghiêng thành
Sắc đành đòi một tài đành đòi họa hai.
- Dập dìu tài tử giai nhân
Ngựa xe như nước áo quần như nêm
- Phòng khi nước đã đến chân
Dao này thì liệu với thân sau này.
- Về đây nước trước bẻ hoa
Vương tôn quý khách ắt là đua nhau.
- Hoa cười ngọc thốt đoan trang
Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da.
Phương pháp giải:
Phân tích nội dung của từng câu thơ, kết hợp cùng một số tài liệu phân tích tác phẩm “Truyện Kiều” của Nguyễn Du để hiểu được nghĩa của từ “nước” trong các câu thơ. Từ đó đưa ra những nhận xét.
Lời giải chi tiết:
- Nghĩa của từ “nước” trong mỗi câu thơ sau đây (trích “Truyện Kiều” của Nguyễn Du) khác nhau:
Nao nao dòng nước uốn quanh,
Dịp cầu nho nhỏ cuối ghềnh bắc ngang.
→ Trong câu thơ này, từ "nước" được dùng để chỉ sự chảy róc rách, lắc lư dòng nước. Đây là hình ảnh mô tả về sự chảy nước nhanh chóng và uốn lượn quanh các cầu và dọc theo dòng nước. Từ "nước" ở đây tạo nên hình ảnh động đậy, sống động của môi trường thiên nhiên.
- Một hai nghiêng nước nghiêng thành
Sắc đành đòi một tài đành đòi họa hai.
→ Từ “nước” được sử dụng hiểu như cụm từ đất nước. Tác giả sử dụng từ “nước” để ví von sắc đẹp của Kiều đẹp lộng lẫy, làm say lòng người mà để mất nước, mất thành.
Dập dìu tài tử giai nhân
Ngựa xe như nước áo quần như nêm
→ Tác giả đã lấy cái tính chất ồ ạt, rào rạt thành dòng của “nước” để miêu tả sự đông đúc, nhộn nhịp của cảnh ngày xuân trong tiết Thanh minh. Đó là khung cảnh đông đúc, người qua kẻ lại thành dòng, đông đúc và nhộn nhịp như mắc cửi.
- Phòng khi nước đã đến chân
Dao này thì liệu với thân sau này.
→ Ở đây, "nước" được hiểu là sự đi tới, sự tiến tới, biểu thị thời gian trôi qua. Biểu hiện văn hóa trong ngôn ngữ ở đây là việc sử dụng từ "nước" để ám chỉ thời gian và sự thay đổi của cuộc đời, thể hiện tâm trạng và suy tư về tương lai.
- Về đây nước trước bẻ hoa
Vương tôn quý khách ắt là đua nhau.
→ Tại đây, "nước" có nghĩa là sự chảy, chảy ra, biểu thị thái độ, hành động của người khác đối với người miêu tả. Biểu hiện văn hóa trong ngôn ngữ ở đây là việc sử dụng từ "nước" để ám chỉ hành động, cách ứng xử của người khác và sự trọng vọng, tôn trọng đối với đối tác.
Hoa cười ngọc thốt đoan trang
Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da.
→ Ở đây, "nước" được hiểu là dòng nước chảy thành dòng, thẳng tuột và theo dòng. Biểu hiện văn hóa trong ngôn ngữ ở đây là việc sử dụng từ "nước" để miêu tả vẻ đẹp mượt mà, óng ả của mái tóc người con gái.
Như vậy, từ "nước" trong mỗi câu thơ mang đến các nghĩa khác nhau và gợi lên những hình ảnh, biểu hiện văn hóa đa dạng. Việc sử dụng từ ngôn ngữ như vậy thể hiện tài năng và sự tinh tế của tác giả trong việc sử dụng từ ngữ và biểu hiện văn hóa qua ngôn ngữ.
Câu 2
Câu 2 (trang 42-43, sách Chuyên đề Ngữ Văn 11):
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:
a. Bài viết phân tích đặc trưng văn hóa người Việt thể hiện ở nhóm từ nào trong tiếng Việt?
b. Theo tác giả, các từ lòng, bụng, dạ, tâm, gan trong tiếng Việt thường biểu trưng cho điều gì? Những từ này thường chuyển nghĩa theo kiểu ẩn dụ hay hoán dụ?
Phương pháp giải:
Khai thác nội dung đoạn văn bản, chú ý vào những nội dung, từ khóa quan trọng nhằm phục vụ cho việc tìm kiếm thông tin trả lời cho các câu hỏi đề bài đưa ra.
Lời giải chi tiết:
a. Bài viết phân tích đặc trưng văn hóa người Việt thể hiện ở nhóm từ "lòng", "bụng", "dạ", "tâm", "gan" trong tiếng Việt.
b. Theo tác giả, các từ "lòng", "bụng", "dạ", "tâm", "gan" trong tiếng Việt thường biểu trưng cho các khía cạnh tinh thần, trạng thái tâm lý, ý chí, cảm xúc, và sức chịu đựng của con người. Những từ này thường chuyển nghĩa theo kiểu ẩn dụ. Điều này có thể thấy qua việc chúng được sử dụng để miêu tả tâm tư, cảm xúc, ý chí, và những trạng thái tinh thần thầm kín, không thể thấy bằng mắt thường. Từ ngữ này gợi lên hình ảnh tinh tế, trạng thái cảm xúc và suy nghĩ sâu sắc trong đời sống tinh thần của con người.
Câu 3
Câu 3 (trang 44, sách Chuyên đề Ngữ Văn 11):
Viết báo cáo nghiên cứu về một trong các đề tài sau:
a. Sự chuyển nghĩa của từ mũi (hoặc từ đi, từ trắng) trong tiếng Việt
b. Thành ngữ, tục ngữ có từ đầu trong tiếng Việt
Phương pháp giải:
Lựa chọn đề tài viết báo cáo nghiên cứu phù hợp với mình, lên kế hoạch viết bài, tham khảo các nguồn dữ liệu để viết bài báo cáo nghiên cứu hoàn chỉnh.
Lời giải chi tiết:
BÁO CÁO NGHIÊN CỨU VỀ THÀNH NGỮ VÀ TỤC NGỮ CÓ TỪ "ĐẦU" TRONG TIẾNG VIỆT
I. Giới thiệu:
Thành ngữ và tục ngữ là một phần quan trọng của ngôn ngữ mỗi dân tộc, thể hiện sự tích lũy, truyền thống và tư duy của một cộng đồng. Trong tiếng Việt, có nhiều thành ngữ và tục ngữ chứa từ "đầu" được sử dụng để miêu tả và truyền đạt những ý nghĩa đa dạng và sâu sắc. Đề tài này tập trung vào việc nghiên cứu và phân tích các thành ngữ, tục ngữ có từ "đầu" trong tiếng Việt, qua đó khám phá sự phong phú và tinh tế của ngôn ngữ và văn hóa dân tộc.
II. Đối tượng nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu trong báo cáo này là các thành ngữ và tục ngữ trong tiếng Việt mà có từ "đầu". Đây là các cụm từ cố định, thường được sử dụng trong giao tiếp hàng ngày, văn viết và miêu tả một khía cạnh nào đó của cuộc sống, tri thức và giá trị trong xã hội.
III. Mục đích nghiên cứu:
- Phân tích ý nghĩa và ngữ cảnh sử dụng: Mục đích chính của nghiên cứu là phân tích ý nghĩa và ngữ cảnh sử dụng của các thành ngữ và tục ngữ có từ "đầu" trong tiếng Việt. Qua việc phân tích từng trường hợp, chúng ta sẽ hiểu rõ hơn về cách mà các cụm từ này thể hiện và truyền đạt những ý nghĩa sâu sắc về tri thức, giá trị và tư duy trong xã hội.
- Liên kết với văn hóa và tư duy: Nghiên cứu cũng mục tiêu liên kết những thành ngữ và tục ngữ này với văn hóa, tư duy và giá trị của người Việt. Chúng ta sẽ thảo luận về cách mà những cụm từ này phản ánh tinh thần lạc quan, suy nghĩ về tương lai và tôn trọng đạo đức trong xã hội.
- Nhận thức về ngôn ngữ và văn hóa: Bằng cách nghiên cứu về các thành ngữ và tục ngữ, chúng ta sẽ nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của ngôn ngữ và văn hóa trong việc thể hiện tri thức và giá trị. Chúng ta sẽ nhận thấy rằng ngôn ngữ không chỉ đơn thuần là công cụ giao tiếp mà còn là một phương tiện thể hiện tư duy và tinh thần của một cộng đồng.
IV. Phương pháp nghiên cứu:
- Thu thập thành ngữ và tục ngữ có từ "đầu" trong tiếng Việt từ các nguồn văn bản, sách tham khảo và truyền thông.
- Phân tích và tìm hiểu ý nghĩa, ngữ cảnh sử dụng của mỗi thành ngữ và tục ngữ.
- Liên kết với văn hóa, tư duy, và giá trị của người Việt qua việc thảo luận về cách mà những thành ngữ này phản ánh tri thức và cách suy nghĩ của con người trong xã hội.
V. Thành ngữ và tục ngữ có từ "đầu" trong tiếng Việt
1. "Đầu xuôi đuôi lọt."
- Ý nghĩa: Nói về một công việc bước đầu đã giải quyết tốt, thì các bước sau sẽ dễ dàng, thuận lợi.
2. “Oan có đầu, nợ có chủ."
- Ý nghĩa: Những việc oan trái đều phải có nguyên nhân, nợ nần bao giờ cũng có người chủ nợ; không phải tự nhiên mà bị mắc oan hay mắc nợ.
3. "Miếng trầu là đầu câu chuyện."
- Ý nghĩa: Phong tục xưa của người việt. Mời nhau xơi miếng trầu như là lời chào hỏi trong các cuộc gặp gỡ, thăm hỏi. → Ca ngợi một nét văn hóa đẹp trong đời sống của người Việt Nam
VI. Nhận thức về ngôn ngữ và văn hóa**
Các thành ngữ và tục ngữ có từ "đầu" trong tiếng Việt không chỉ là cách diễn đạt thông thường mà còn là những thước phim ghi lại tư duy, tri thức, và giá trị của người Việt. Chúng phản ánh tinh thần lạc quan, tầm nhìn về tương lai, và tôn trọng đạo đức trong xã hội. Điều này minh chứng cho sự phong phú và sâu sắc của văn hóa và ngôn ngữ Việt Nam.
VII. Kết luận
Thành ngữ và tục ngữ có từ "đầu" trong tiếng Việt không chỉ là biểu thức ngôn ngữ mà còn là gương phản ánh văn hóa, tri thức và tư duy của người Việt. Chúng góp phần làm phong phú thêm bức tranh văn hóa độc đáo của dân tộc và tạo nên sự đa dạng và sâu sắc trong ngôn ngữ. Nghiên cứu này đã giúp chúng ta hiểu hơn về sự ảnh hưởng của từ ngữ trong việc thể hiện tri thức và giá trị trong xã hội.
Câu 4
Câu 4 (trang 44, sách Chuyên đề Ngữ Văn 11):
Từ những điều đã biết trên về bản chất văn hóa của ngôn ngữ, em có thể rút ra những bài học gì cho việc học tập và sử dụng ngôn ngữ.
Phương pháp giải:
Liên hệ bài học và liên hệ bản thân để rút ra những bài học cho việc học tập và sử dụng ngôn ngữ.
Lời giải chi tiết:
Từ những điều đã biết trên về bản chất văn hóa của ngôn ngữ, em có thể rút ra những bài học bổ ích cho việc học tập và sử dụng ngôn ngữ:
- Ngôn ngữ thể hiện tính đa dạng và linh hoạt của văn hóa. Việc học nhiều ngôn ngữ hoặc khám phá các biểu thức ngôn ngữ khác nhau có thể làm giàu vốn từ, tăng sự sáng tạo và tư duy linh hoạt.
- Văn hóa ngôn ngữ dạy chúng ta cách giao tiếp một cách hiệu quả. Học cách thể hiện ý kiến, lắng nghe và tương tác một cách tôn trọng và nhạy bén có thể giúp xây dựng các mối quan hệ tốt và thành công trong công việc và cuộc sống hàng ngày.
- Ngôn ngữ là phương tiện truyền tải giá trị văn hóa và tri thức. Hãy sử dụng ngôn ngữ một cách có ý thức để chia sẻ thông tin, kiến thức và đánh giá tích cực với những người xung quanh.