Bài 1
1. Read Story A. What do you know about the Sarus Crane in Việt Nam?
(Read Story A. Bạn biết gì về sếu đầu đỏ ở Việt Nam?)
A THE SARUS CRANE
Việt Nam's lush green nature is home to many exotic species. Some of these animals are on the brink of extinction. Some endangered species in Việt Nam include Saola, Black Gibbon, Sarus Crane, Indochinese Tiger and Gaur. The Sarus Crane, which is the tallest species of flying birds on Earth, often flock to Tràm Chim National Park in Đồng Tháp between January and April. They live in shallow water and wetlands, where they can feed on aquatic plants, insects, frogs and other small creatures. This species and other birds live in the 7,300-hectare of Tràm Chim National Park, which is strictly protected from illegal hunting.
Phương pháp giải:
Tạm dịch:
A SẾU ĐẦU ĐỎ
Thiên nhiên xanh tươi của Việt Nam là nơi cư trú của nhiều loài kỳ lạ. Một số loài động vật này đang trên bờ vực tuyệt chủng. Một số loài có nguy cơ tuyệt chủng ở Việt Nam bao gồm Sao la, Vượn đen, Sếu đầu đỏ, Hổ Đông Dương và Bò tót. Sếu đầu đỏ, loài chim bay cao nhất trên trái đất, thường kéo về Vườn quốc gia Tràm Chim ở Đồng Tháp trong khoảng thời gian từ tháng 1 đến tháng 4. Chúng sống ở vùng nước nông và đầm lầy, nơi chúng có thể ăn thực vật thủy sinh, côn trùng, ếch nhái và các sinh vật nhỏ khác. Loài này cùng các loài chim khác sinh sống trong Vườn quốc gia Tràm Chim rộng 7.300 ha, được bảo vệ nghiêm ngặt khỏi nạn săn bắt trái phép.
Lời giải chi tiết:
The Sarus Crane is an endangered species in Việt Nam. The Sarus Crane, which is the tallest species of flying birds on Earth, often flock to Tràm Chim National Park in Đồng Tháp between January and April. They live in shallow water and wetlands in order to feed on aquatic plants, insects, frogs and other small creatures.
(Sếu đầu đỏ là loài có nguy cơ tuyệt chủng tại Việt Nam. Sếu đầu đỏ, loài chim bay cao nhất trên trái đất, thường kéo về Vườn quốc gia Tràm Chim ở Đồng Tháp trong khoảng thời gian từ tháng 1 đến tháng 4. Chúng sống ở vùng nước nông và đầm lầy để ăn thực vật thủy sinh, côn trùng, ếch nhái và các sinh vật nhỏ khác.)
Bài 2
2. Read the GRAMMAR FOCUS. Then cross out the non-defining relative clauses in blue in story A. Does it make sense without them?
(Đọc TRỌNG TÂM NGỮ PHÁP. Sau đó gạch bỏ các mệnh đề quan hệ không xác định bằng màu xanh lam trong câu chuyện A. Liệu nó có ý nghĩa nếu không có chúng không?)
GRAMMAR FOCUS Non-defining relative clauses (Mệnh đề quan hệ không xác định) You use non-defining relative clauses to give extra information about the person or thing you are talking about. The sentence makes sense without it. (Bạn sử dụng mệnh đề quan hệ không xác định để cung cấp thêm thông tin về người hoặc vật mà bạn đang nói đến. Câu vẫn có nghĩa khi không có nó.) The Sarus Crane, which is the tallest species of flying birds on Earth, often flock to Tràm Chim National Park in Đồng Tháp between January and April. (Sếu đầu đỏ, loài chim bay cao nhất trên Trái Đất, thường kéo về Vườn quốc gia Tràm Chim ở Đồng Tháp trong khoảng thời gian từ tháng 1 đến tháng 4.) Note: (Ghi chú) Start and end a non-defining relative clause with a comma. Use the relative pronouns who, which, where and whose, but don't use that. (Bắt đầu và kết thúc mệnh đề quan hệ không xác định bằng dấu phẩy. Sử dụng các đại từ quan hệ who, which, where và who, nhưng không sử dụng that.) |
Lời giải chi tiết:
A THE SARUS CRANE
Việt Nam's lush green nature is home to many exotic species. Some of these animals are on the brink of extinction. Some endangered species in Việt Nam include Saola, Black Gibbon, Sarus Crane, Indochinese Tiger and Gaur. The Sarus Crane, which is the tallest species of flying birds on Earth, often flock to Tràm Chim National Park in Đồng Tháp between January and April. They live in shallow water and wetlands, where they can feed on aquatic plants, insects, frogs and other small creatures. This species and other birds live in the 7,300-hectare of Tràm Chim National Park, which is strictly protected from illegal hunting.
=> Yes, it still makes sense without the non-defining relative clauses.
(Có, đoạn văn vẫn có nghĩa mà không cần các mệnh đề quan hệ không xác định.)
Bài 3
3. Complete story B with relative clauses a-f. Then listen and check. How did the gorilla save the boy's life?
(Hoàn thành câu chuyện B với mệnh đề quan hệ a-f. Sau đó nghe và kiểm tra. Con khỉ đột đã cứu sống cậu bé như thế nào?)
a. whose baby was still in her arms
(đứa trẻ vẫn còn trong vòng tay của cô ấy)
b. which was called Binti Jua
(cái mà được gọi là Binti Jua)
c. who is now twenty-one years old
(người mà năm nay 21 tuổi)
d. where he made a complete recovery
(nơi mà anh ấy đã hồi phục hoàn toàn)
e. who was unconscious
(người mà bị bất tỉnh)
f. where a female gorilla was feeding her baby
(nơi khỉ đột cái đang cho con bú)
B. THE GORILLA AND THE TODDLER
An American boy.1 ______ owes his life to a gorilla at Brookfield Zoo. When he was three years old, his family took him to the zoo. He wanted a better view of the gorillas, so he climbed a wall and fell six metres into the gorilla cage, 2______. The gorilla, 3______, went over to the boy, 4______ Then, the gorilla, 5______ lifted the boy up gently and carried him to the door. The boy spent four days in hospital, 6______ Binti Jua is still at Brookfield Zoo near Chicago.
Lời giải chi tiết:
1 - c | 2 - f | 3 - b |
4 - e | 5 - a | 6 - d |
B. THE GORILLA AND THE TODDLER
An American boy, 1who is now twenty- one years old, owes his life to a gorilla at Brookfield Zoo. When he was three years old, his family took him to the zoo. He wanted a better view of the gorillas, so he climbed a wall and fell six metres into the gorilla cage, 2where a female gorilla was feeding her baby. The gorilla, 3which was called Binti Jua, went over to the boy, 4who was unconscious. Then, the gorilla, 5whose baby was still in her arms lifted the boy up gently and carried him to the door. The boy spent four days in hospital, 6where he made a complete recovery. Binti Jua is still at Brookfield Zoo near Chicago.
Tạm dịch:
KHỈ ĐỘT VÀ TRẺ EM
Một cậu bé người Mỹ, hiện 21 tuổi, mang ơn mạng sống với một chú khỉ đột ở Sở thú Brookfield. Khi anh ba tuổi, gia đình anh đưa anh đến sở thú. Anh ấy muốn nhìn rõ hơn những con khỉ đột, vì vậy anh ấy đã trèo tường và rơi xuống 6 mét vào chuồng khỉ đột, nơi một con khỉ đột cái đang cho con bú. Con khỉ đột, được gọi là Binti Jua, tiến đến chỗ cậu bé đang bất tỉnh. Sau đó, con khỉ đột, với đứa con vẫn đang nằm trong tay, nhẹ nhàng bế cậu bé lên và bế cậu ra cửa. Cậu bé đã trải qua bốn ngày trong bệnh viện, nơi cậu đã hồi phục hoàn toàn. Binti Jua vẫn ở sở thú Brookfield gần Chicago.
Bài 4
4. Read the extra information from story C. Put these sentences in the right place, using non-defining clause as in the example.
(Đọc thông tin bổ sung từ câu chuyện C. Đặt những câu này vào đúng chỗ, sử dụng mệnh đề không xác định như trong ví dụ.)
1. Todd Endris lived next to the beach.
(Todd Endris sống cạnh bờ biển.)
2. The shark was five metres long.
(Cá mập dài 5m.)
3. Todd's friend was surfing close by.
(Bạn của Todd đang lướt sóng gần đấy.)
4. Todd's right leg was now in the shark's mouth.
(Chân phải của Todd bây giờ đang ở trong miệng cá mập.)
5. Dolphins had been playing in the waves nearby.
(Cá heo đang chơi trong làn sóng ở gần đấy.)
6. Surgeons managed to save his leg.
(Bác sĩ phẫu thuật cố gắng để giữ lại đôi chân của anh ấy.)
C. THE SURFER, THE SHARK AND THE DOLPHINS
It was a perfect day for surfing off the coast of California. Todd Endris, who lived next to the beach, was out on his surfboard. Without warning, something hit him from under the water. Todd knew immediately that it was a shark. He got back on his board, but the shark bit him on the back. Todd's friend saw the huge shark and at first thought it was a whale. Todd was kicking the shark with his free leg and didn't see the dolphins.. Suddenly, the shark let go of his leg. The dolphins had surrounded the injured surfer, and were protecting him from the shark. Three friends helped Todd get back on his board and reach the beach. A helicopter transported him to hospital. Six weeks later, Todd was back in the water.
Lời giải chi tiết:
THE SURFER, THE SHARK AND THE DOLPHINS
It was a perfect day for surfing off the coast of California. Todd Endris, who lived next to the beach, was out on his surfboard. Without warning, something hit him from under the water. Todd knew immediately that it was a shark. He got back on his board, but the shark, which was five metres long, bit him on the back. Todd's friend, who was surfing close by, saw the huge shark and at first thought it was a whale. Todd was kicking the shark with his free leg and didn't see the dolphins, which had been playing in the waves nearby. Suddenly, the shark let go of his leg. The dolphins had surrounded the injured surfer, whose right leg was now in the shark’s mouth and were protecting him from the shark. Three friends helped Todd get back on his board and reach the beach. A helicopter transported him to hospital, where surgeons managed to save his leg. Six weeks later, Todd was back in the water.
Tạm dịch:
NGƯỜI LƯỚT SÓNG, CÁ MẬP VÀ CÁ HEO
Đó là một ngày hoàn hảo để lướt sóng ngoài khơi bờ biển California. Todd Endris, sống cạnh bãi biển, đang ở trên ván lướt sóng của mình. Không báo trước, một cái gì đó đánh anh ta từ dưới nước. Todd biết ngay đó là một con cá mập. Anh ta quay trở lại tấm ván của mình, nhưng con cá mập dài 5m đã cắn vào lưng anh ta. Bạn của Todd, người đang lướt sóng gần đó, đã nhìn thấy con cá mập khổng lồ và ban đầu nghĩ rằng đó là một con cá voi. Todd đang đá con cá mập bằng cái chân còn lại của mình và không nhìn thấy những con cá heo đang chơi đùa trong những con sóng gần đó. Đột nhiên, con cá mập buông chân anh ta ra. Những con cá heo đã bao vây người lướt sóng bị thương, chân phải của anh ta hiện đang ở trong miệng cá mập và đang bảo vệ anh ta khỏi con cá mập. Ba người bạn đã giúp Todd lên lại ván và đến bãi biển. Một chiếc trực thăng đã chở anh ta đến bệnh viện, nơi các bác sĩ phẫu thuật đã cứu được chân của anh. Sáu tuần sau, Todd đã trở lại dưới nước.
Bài 5
5. In pairs, ask and answer the following questions:
(Theo cặp, hỏi và trả lời các câu hỏi sau)
1. Do you know any stories about animals helping humans?
(Bạn có biết câu chuyện nào về động vật giúp đỡ con người không?)
2. In what ways can humans protect and help animals?
(Con người có thể bảo vệ và giúp đỡ động vật bằng những cách nào?)
Lời giải chi tiết:
1. Yes, I do. I know a story about animals helping humans. A pig saved a woman having a heart attack. When the woman suffered a heart attack in her home, her companion pig, Lulu there. The pig ran outside and stood in the road, oinking until one driver stopped. She led the man to the woman and the man was called before it was too late.
(Tôi có. Tôi biết một câu chuyện về động vật giúp đỡ con người. Một con lợn đã cứu một người phụ nữ bị đau tim. Khi người phụ nữ bị đau tim trong nhà, chú lợn như người bạn đồng hành của cô, Lulu đã ở đó. Chú lợn chạy ra ngoài đứng dưới lòng đường kêu éc éc cho đến khi một tài xế dừng lại. Chú lợn dẫn người đàn ông đến chỗ người phụ nữ và người đàn ông được gọi trước khi quá muộn)
2. Humans can stop hunting and cutting down trees illegally to protect and help animals.
(Con người có thể ngừng săn bắn và chặt cây trái phép để bảo vệ và giúp đỡ động vật.)