MĐ
Tại sao số lượng các chất hữu cơ lớn hơn rất nhiều các chất vô cơ?
Phương pháp giải:
Ứng với một công thức phân tử hợp chất hữu cơ có thể có các đồng phân cấu tạo về mạch carbon, nhóm chức, vị trí nhóm chức.
Lời giải chi tiết:
Ứng với một công thức phân tử hợp chất hữu cơ có thể có các đồng phân cấu tạo về mạch carbon, nhóm chức, vị trí nhóm chức.
Ví dụ: Ứng với công thức phân tử C5H12 có 3 đồng phân, ứng với công thức phân tử C10H22 có 75 đồng phân.
Hiện tượng này đã làm cho số lượng các hợp chất hữu cơ tăng lên rất nhiều so với các hợp chất vô cơ.
Câu hỏi 1
Viết công thức cấu tạo các hợp chất hữu cơ có cùng công thức phân tử sau:
a) C3H8O;
b) C4H8.
Phương pháp giải:
Thay đổi thứ tự liên kết sao cho đảm bảo các nguyên tố liên kết theo đúng hóa trị.
Lời giải chi tiết:
a) Công thức cấu tạo các hợp chất hữu cơ có công thức C3H8O:
CH3 – CH2 – CH2 – OH;
CH3 – CH(OH) – CH3;
CH3 – O – CH2 – CH3.
b) Công thức cấu tạo các hợp chất hữu cơ có công thức phân tử C4H8:
CH2 = CH – CH2 – CH3;
CH3 – CH = CH – CH3;
Câu hỏi 2
Hãy cho biết có loại mạch carbon nào trong công thức cấu tạo của các chất sau đây:
Phương pháp giải:
Các nguyên tử C liên kết với nhau tạo thành mạch carbon: hở không phân nhanh, hở phân nhánh hoặc mạch vòng.
Lời giải chi tiết:
a) Mạch hở không phân nhánh;
b) Mạch hở phân nhánh;
c) Mạch vòng, có nhánh.
CH
Viết công thức cấu tạo dạng thu gọn có thể có của các hợp chất hữu cơ ứng với công thức phân tử C4H10O.
Phương pháp giải:
Thay đổi thứ tự liên kết – C – O – H ; - C – O – C – ; thay đổi trật tự liên kết giữa các C (mạch thẳng, mạch nhánh). Không có mạch vòng.
Lời giải chi tiết:
Công thức cấu tạo dạng thu gọn có thể có của C4H10O:
CH3 – CH2 – CH2 – CH2 – OH;
CH3 – CH2 – CH(OH) – CH3;
CH3 – CH(CH3) – CH2OH;
CH3 – C(OH)(CH3) – CH3;
CH3 – O – CH2 – CH2 – CH3;
CH3 – O – CH(CH3)2;
CH3 – CH2 – O – CH2 – CH3.
Câu hỏi 1
Viết các công thức cấu tạo của hợp chất có công thức phân tử C5H12.
Phương pháp giải:
Các công thức cấu tạo của hợp chất có công thức phân tử C5H12:
CH3 – CH2 – CH2 – CH2 – CH3;
CH3 – CH2 – CH(CH3) – CH3;
Câu hỏi 2
Cặp chất nào sau đây là đồng phân của nhau?
A. C2H5OH và CH3 – O – C2H5.
B. CH3 – O – CH3 và CH3CHO.
C. CH3 – CH2 – CH2 – OH và CH3 – CH(OH) – CH3.
D. CH3 – CH2 – CH2 – CH3 và CH3 – CH2 – CH = CH2.
Phương pháp giải:
CH3 – CH2 – CH2 – OH và CH3 – CH(OH) – CH3 là đồng phân của nhau, do có cùng công thức phân tử C3H8O nhưng có công thức cấu tạo khác nhau.
Lời giải chi tiết:
Đáp án đúng là: C
HĐ
Trong quá trình chế biến dầu mỏ, người ta thu được nhiều khí như C2H4, C3H6, C4H8, …
Trả lời câu hỏi:
1. So sánh thành phần phân tử và đặc điểm cấu tạo của ba hợp chất trên.
2. Theo em, tại sao các hợp chất trên đều có cùng tính chất hoá học đặc trưng là làm mất màu dung dịch bromine?
Phương pháp giải:
1. Cấu tạo: đều chứa 2 nguyên tố C và H, đều có liên kết đôi.
2. Cấu tạo giống nhau => tính chất giống nhau.
Lời giải chi tiết:
1. Ba hợp chất trên đều là hydrocarbon (phân tử chỉ chứa C và H); về cấu tạo cả ba hợp chất đều có chứa liên kết đôi.
2. Các hợp chất trên đều có cùng tính chất hoá học đặc trưng là làm mất màu dung dịch bromine do có cấu tạo tương tự nhau, đều chứa 1 liên kết đôi.
Câu hỏi 1
Viết công thức phân tử của các chất có từ 3 đến 5 nguyên tử carbon trong phân tử thuộc dãy đồng đẳng của acetylene (C2H2).
Lời giải chi tiết:
CH ≡ C – CH3;
CH ≡ C – CH2 – CH3;
CH3 – C ≡ C – CH3;
CH ≡ C – CH2 – CH2 – CH3;
CH3 – C ≡ C – CH2 – CH3.
Câu hỏi 2
Trong các dãy chất sau đây, dãy nào gồm các chất là đồng đẳng của nhau?
A. CH3 – CH2 – OH và CH3 – CH2 – CH2 – OH.
B. CH3 – O – CH3 và CH3 – CH2 – OH.
C. CH4, C2H6 và C4H8.
D. CH4 và C3H6.
Phương pháp giải:
CH3 – CH2 – OH và CH3 – CH2 – CH2 – OH có cấu tạo tương tự nhau, thành phần phân tử hơn kém nhau 1 nhóm – CH2 nên là đồng đẳng của nhau.
Lời giải chi tiết:
Đáp án đúng là: A
Lý thuyết