? mục 1
Trả lời câu hỏi mục 1 trang 52 SGK Lịch sử 11
1. Khai thác Bảng 1 (tr.51) và thông tin trong mục, trình bày nét chính về một số cuộc khởi nghĩa tiêu biểu trong thời kì Bắc thuộc
2. Nêu ý nghĩa của các cuộc khởi nghĩa tiêu biểu trong thời kì Bắc thuộc
Phương pháp giải:
Đọc nội dung mục 1 trang 51, 52 SGK
Lời giải chi tiết:
1.
* Khởi nghĩa Hai Bà Trưng
- Thời gian: năm 40.
- Lãnh đạo: Trưng Trắc, Trưng Nhị và một số nữ tướng.
- Chống chính quyền cai trị: Nhà Hán
- Tóm tắt: Năm 40, Hai Bà Trưng khởi nghĩa ở Hát Môn (Phúc Thọ, Hà Nội). Nghĩa quân đánh chiếm | Mê Linh (Hà Nội), Cổ Loa (Đông Anh, Hà Nội) và Luy Lâu (Thuận Thành, Bắc Ninh). Thái thú Tô Định bỏ chạy về nước. Cuộc khởi nghĩa thắng lợi bước đầu, Trưng Trắc lên làm vua. Năm 13, khởi nghĩa Hai Bà Trưng bị đàn áp.
* Khởi nghĩa Bà Triệu
- Thời gian: năm 248
- Lãnh đạo: Triệu Thị Trinh
- Chống chính quyền cai trị: Nhà Ngô
- Tóm tắt: Năm 248, Triệu Thị Trinh lãnh đạo nhân dân khởi nghĩa. Nhà Ngô huy động một lực lượng lớn mới dần áp được.
* Khởi nghĩa Lý Bí
- Thời gian: năm 542
- Lãnh đạo: Lí Bí, Triệu Quang Phục
- Chống chính quyền cai trị: Nhà Lương và nhà Tùy
- Tóm tắt: Năm 542, Lý Bí khởi nghĩa chống nhà Lương. Năm 544, cuộc khởi nghĩa thắng lợi, thành lập nước Vạn Xuân. Sau khi Lý Bí qua đời, Triệu Quang Phục lên nắm quyền lãnh đạo tiếp tục cuộc khởi nghĩa. Năm 545, nhà Lương cho quân sang xâm lược, Triệu Quang Phục chỉ huy nghĩa quân chiến đấu dũng cảm, sáng tạo và giành thắng lợi. Năm 602, nhà Tùy đem quân sang đàn áp, cuộc khởi nghĩa thất bại.
* Khởi nghĩa Phùng Hưng
- Thời gian: khoảng năm 776
- Lãnh đạo: Phùng Hưng
- Chống chính quyền cai trị: Nhà Đường
- Tóm tắt: Khoảng năm 776, Phùng Hưng khởi nghĩa ở Đường Lâm (Sơn Tây, Hà Nội), đánh chiếm phủ thành Tống Bình, quản lí đất nước trong một gian. Năm 791, nhà Đường đem quân đàn áp.
2. Ý nghĩa của các cuộc khởi nghĩa tiêu biểu trong thời kì Bắc thuộc
- Mở đầu cho cuộc đấu tranh chống áp bức đô hộ của nhân dân Âu Lạc
- Thể hiện tinh thần yêu nước, ý chí quật cường của dân tộc
- Cổ vũ tinh thần đấu tranh giành độc lập dân tộc
a
Trả lời câu hỏi 2a trang 52 SGK Lịch sử 11
Trình bày bối cảnh lịch sử của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn
Phương pháp giải:
Đọc nội dung 2a trang 52 SGK
Lời giải chi tiết:
Bối cảnh lịch sử của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn
- Năm 1407, nước ta bị nhà Minh đô hộ (1407 – 1427) sau cuộc kháng chiến chống quân Minh của nhà Hồ thất bại. Nhà Minh thi hành chính sách cai trị, bóc lột nặng nề đối với nhân dân Việt Nam.
- Về hành chính, đặt Đại Ngu thành quận Giao Chỉ, chia thành các phủ, huyện để cai trị
- Về kinh tế - xã hội, đặt ra nhiều thứ thuế nặng nề, lùng bắt người tài đem về nước phục dịch
- Về văn hóa, thi hành chính sách đồng hóa dân tộc, thủ tiêu nền văn hóa Việt
- Nhiều cuộc khởi nghĩa nổi ra ở nhiều nơi: cuộc khởi nghĩa của Trần Ngỗi (1407 – 1409), Trần Quý Khoáng (1409 – 1414).. nhưng đều bị đàn áp
- Trước tình cảnh này, Lê Lợi đã triệu tập nghĩa sĩ, liên lạc với các hào kiệt, xây dựng lực lượng và chọn Lam Sơn làm căn cứ cho cuộc khởi nghĩa
b
Trả lời câu hỏi mục 2b trang 54 SGK Lịch sử 11
1. Khai thác lược đồ Hình 3 và sơ đồ Hình 4, trình bày diễn biến chính của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn
2. Việc tổ chức Hội thề Đông Quan có ý nghĩa như thế nào?
Phương pháp giải:
Đọc nội dung 2b trang 53, 54 SGK
Lời giải chi tiết:
1. Diễn biến chính của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn
- Tháng 2 - 1418, Lê Lợi dựng cờ khởi nghĩa ở Lam Sơn, tự xưng là Bình Định Vương.
- Những năm đầu, lực lượng nghĩa quân còn yếu và gặp nhiều khó khăn. Quân Minh tấn công nhiều lần, nghĩa quân phải rút lên núi Chí Linh ba lần.
- Giữa năm 1418, quân Minh huy động một lực lượng mạnh, quyết bắt giết Lê Lợi. Trước tình hình nguy cấp đó, Lê Lai đã cải trang làm Lê Lợi và hi sinh. Quân Minh tưởng rằng đã giết được Lê Lợi nên rút quân.
- Cuối năm 1421, hơn 10 vạn quân Minh mở cuộc tấn công vào căn cứ của nghĩa quân. Lê Lợi lại phải rút quân lên núi Chí Linh.
- Mùa hè năm 1423, Lê Lợi đề nghị tạm hoà và được quân Minh chấp thuận.
- Tháng 5 - 1423, nghĩa quân trở về căn cứ Lam Sơn.
- Năm 1424, Giải phóng Nghệ An.
- Từ tháng 10 năm 1424 đến tháng 8 - 1425, nghĩa quân đã giải phóng được Tân Bình và Thuận Hóa.
- Tháng 8 - 1425, Trần Nguyên Hãn, Lê Ngân huy quân tiến vào Tân Bình, Thuận Hóa.
- Cuối năm 1426, nghĩa quân tiến quân ra Bắc, mở rộng phạm vi hoạt động. Nghĩa quân chiến thắng nhiều trận lớn, quân Minh phải rút vào thành Đông Quan cố thủ.
- Cuối năm 1426, chiến thắng tại trận Tốt Động - Chúc Động.
- Tháng 10 - 1427, chiến thắng tại trận Chi Lăng - Xương Giang.
- Tháng 1 - 1428, quân Minh rút hết về nước, đất nước hoàn toàn giải phóng.
=> Cuộc khởi nghĩa kết thúc thắng lợi.
2.
Hội thề Đông Quan được xem là hình thức kết thúc chiến tranh sáng tạo, độc đáo trong lịch sử chống xâm lược. Nó thể hiện ý chí, sức mạnh, truyền thống nhân đạo của người Việt Nam.
c
Trả lời câu hỏi mục 2c trang 55 SGK Lịch sử 11
Khai thác tư liệu 2 và thông tin trong mục, trình bày ý nghĩa lịch sử của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn
Phương pháp giải:
Đọc nội dung mục 2c trang 54 SGK
Lời giải chi tiết:
- Khởi nghĩa Lam Sơn đã phát triển thành một cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc, có tính chất nhân dân rộng rãi.
- Cuộc khởi nghĩa thắng lợi đã chấm dứt thời kì đó hộ của nhà Minh, khôi phục nền độc lập dân tộc, đập tan âm mưu thủ tiêu nền văn hoá Đại Việt
- Mở ra thời kì phát triển mới của đất nước.
a
Trả lời câu hỏi mục 3a trang 56 SGK Lịch sử 11
Trình bày bối cảnh lịch sử của phong trào Tây Sơn
Phương pháp giải:
Đọc nội dung mục 3a trang 55, 56 SGK
Lời giải chi tiết:
- Từ thế kỷ XVI đến thế kỷ XVIII, chế độ phong kiến Việt Nam khủng hoảng trầm trọng, các cuộc chiến tranh phong kiến...kéo dài suốt hai thế kỷ để lại hậu quả nghiêm trọng.
* Về chính trị, chúa Nguyễn Phúc Thuần nối ngôi lúc 12 tuổi, chỉ thích chơi bởi múa hát... quyền hành tập trung vào tay quyền thần Trương Phúc Loan.
- Bộ máy quan lại các cấp công kính và tệ tham nhũng trở nên nghiêm trọng.
- Do tệ mua bán quan chức nên một xã có thể lên đến 16 – 17 người thu thuế và hơn 20 xã trưởng.
* Về kinh tế, chế độ thuế khoá, binh dịch nặng nề làm cho đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn.
=> Chế độ phong kiến lầm vào khủng hoảng khiến cho mâu thuẫn xã hội cực kỳ gay gắt, các cuộc khởi nghĩa nông dân nổ ra liên tiếp...Tuy thất bại nhưng thể hiện sức mạnh vươn lên của nông dân Việt Nam chống áp bức đặt cơ sở cho phong trào Tây Sơn bùng nổ.
b
Trả lời câu hỏi mục 3b trang 57 SGK Lịch sử 11
Khai thác Bảng 2 (tr.56) và lược đồ hình 6, trình bày diễn biến chính của phong trào Tây Sơn
Phương pháp giải:
Đọc nội dung mục 3b trang 56, 57 SGK
Lời giải chi tiết:
- 1773-1777: Tây Sơn lật đổ chính quyền họ Nguyễn
- 1785: Nguyễn Ánh cầu viện vua Xiêm.
- Tháng 1 năm 1785, Nguyễn Huệ kéo quân vào Gia Định và bố trí trận địa ở khúc sông Tiền, đoạn từ Rạch Gầm đến Xoài Mút (Châu thành- Tiền Giang) để tiêu diệt quân địch. Nguyễn Ánh thoát chết, sang Xiêm lưu vong.
- 1786: Quân Tây Sơn tiến quân ra Bắc Hà diệt họ Trịnh.
- Giữa năm 1786, Nguyễn Huệ đánh Thăng Long, chúa Trịnh bị dân bắt đem nộp cho Tây Sơn. Chính quyền họ Trịnh sụp đổ. Nguyễn Huệ vào thành, giao chính quyền cho vua Lê rồi trở về Nam.
- 1788: Nguyễn Huệ lên ngôi hoàng đế, lấy niên hiện là Quang Trung, tiến quân ra Bắc.
- 1789: Chiến thắng Ngọc Hồi - Đống Đa (Hà Nội), đánh tan 29 vạn quân Thanh.
c
Trả lời câu hỏi mục 3c trang 58 SGK Lịch sử 11
Trình bày ý nghĩa lịch sử của phong trào Tây Sơn
Phương pháp giải:
Đọc nội dung mục 3c trang 58 SGK
Lời giải chi tiết:
- Phong trào Tây Sơn lật đổ chính quyền phong kiến thối nát Nguyễn- Trịnh, đã xóa bỏ ranh giới chia cắt đất nước, đặt nền tảng thống nhất quốc gia.
- Phong trào Tây Sơn thắng lợi trong việc trong việc chống quân xâm lược Xiêm và Thanh có ý nghĩa lịch sử to lớn: giải phóng đất nước, giữ vững nền độc lập của tổ quốc, một lần nữa đập tan tham vọng xâm lược nước ta của các đế chế quân chủ phương Bắc.
? mục 4
Trả lời câu hỏi mục 4 trang 59 SGK Lịch sử 11
Khai thác tư liệu 3,4 và thông tin trong mục, nêu những bài học lịch sử của các cuộc khởi nghĩa và chiến tranh giải phóng dân tộc trong lịch sử Việt Nam.
Phương pháp giải:
Đọc nội dung mục 4 trang 58. 59 SGK
Lời giải chi tiết:
Về vận động, tập hợp lực lượng là một trong những yếu tố đóng vai trò quyết định. Việc vận động, tập hợp lực lượng được thực hiện qua khẩu hiệu, lời kêu gọi, qua chính sách chiêu mộ nhân tài,... Quá trình vận động, tập hợp quần chúng nhân dân cũng thể hiện tính chất dân tộc và chính nghĩa của các cuộc đấu tranh giành lại độc lập hoặc chống ách áp bức bóc lột.
Về xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc là yếu tố đóng vai trò nền tảng, then chốt. Việc xây dựng, củng cố và phát huy khối đại đoàn kết dân tộc thể hiện qua chính sách đoàn kết trong nội bộ tướng lĩnh, giữa tướng lĩnh và binh lính, giữa các tầng lớp nhân dân và các dân tộc...
Về nghệ thuật quân sự nổi bật là nghệ thuật tiến hành chiến tranh nhân dân; lấy ít địch nhiều, lấy nhỏ thắng lớn, lấy yếu chống mạnh; kết hợp giữa hoạt động quân sự, chính trị, ngoại giao và binh vận,...
Trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay, bài học lịch sử của các cuộc khởi nghĩa và chiến tranh giải phóng trong lịch sử Việt Nam vẫn còn nguyên giá trị, có vai trò đặc biệt quan trọng trong công cuộc giữ vững ổn định chính trị – xã hội, phát triển kinh tế – văn hóa; trong quá trình xây dựng và củng cố nền quốc phòng, giữ vững độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ.
Bài học lịch sử của các cuộc khởi nghĩa và chiến tranh giải phóng trong lịch sử Việt Nam cũng có giá trị đối với chính sách đối ngoại của Việt Nam trong bối cảnh tình hình khu vực và thế giới có nhiều biến đổi.
1
Trả lời câu hỏi luyện tập 1 trang 59 SGK Lịch sử 11
Hoàn thành bảng thống kê (theo gợi ý dưới đây) về nội dung chính của các cuộc khởi nghĩa diễn ra từ thế kỉ III TCN đến cuối thế kỉ XIX.
Tên cuộc khởi nghĩa | Thời gian | Địa điểm | Người lãnh đạo | Trận đánh lớn | Kết quả |
|
Lời giải chi tiết:
2
Trả lời câu hỏi luyện tập 2 trang 59 SGK Lịch sử 11
Xây dựng trục thời gian thể hiện những sự kiện chính của phong trào Tây Sơn.
Lời giải chi tiết:
1
Trả lời câu hỏi vận dụng 1 trang 59 SGK Lịch sử 11
Khai thác bài Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi, chỉ ra một số sự kiện lịch sử tiêu biểu của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn (1418-1427)
Lời giải chi tiết:
Một số sự kiện lịch sử tiêu biểu của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn (1418-1427):
- Những trận tiến quân ra Bắc: trận Tây Kinh, Đông Đô, Ninh Kiều, Tốt Động
- Chiến dịch diệt chi viện:
+ Ngày mười tám, trận Chi Lăng, Liễu Thăng thất thế,
+ Ngày hai mươi, trận Mã An, Liễu Thăng cụt đầu,
+ Ngày hăm lăm, bá tước Lương Minh bại trận tử vong
+ Ngày hăm tám, thượng thư Lý Khánh cùng kế tự vẫn.
2
Trả lời câu hỏi vận dụng 2 trang 59 SGK Lịch sử 11
Theo em, các bài học lịch sử từ các cuộc khởi nghĩa và chiến tranh giải phóng dân tộc có ý nghĩa như thế nào đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay? Lấy ví dụ chứng minh.
Lời giải chi tiết:
Theo em, các bài học lịch sử từ các cuộc khởi nghĩa và chiến tranh giải phóng dân tộc có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay. Đó là tấm gương, là động lực để thế hệ sau noi gương, tiếp bước đi theo trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước, để lại trong lòng người dân niềm tự hào dân tộc, vun đắp tình yêu quê hương, đất nước trong lòng mỗi người con đất Việt. Đồng thời qua các trận chiến, người thời sau rút ra những bài học lịch sử, chiến lược quân sự... để cải biến và áp dụng trong hiện tại.
Ví dụ trong thời kì đất nước tiến hành kháng chiến chống Mỹ, Đảng đã vận dụng những bài học lịch sử vào thực tiễn chiến tranh. Đảng tiến hành chiến tranh nhân dân, các chiến lược, chiến thuật được đưa ra phù hợp với từng thời kì, mặt trận đoàn kết dân tộc phát huy được sức mạnh to lớn…