? mục 1
Đọc thông tin và quan sát Hình 2, xác định vị trí của Biển Đông trên lược đồ.
Phương pháp giải:
Bước 1: Đọc nội dung mục 1 trang 77, 78 SGK.
Bước 2: Quan sát Hình 2 để xác định được vị trí của Biển Đông.
Lời giải chi tiết:
Vị trí của Biển Đông:
- Nằm ở rìa tây Thái Bình Dương, có chiều dài khoảng 1 900 hải lí (nằm trong khoảng từ 3°N đến 26°B), chiều ngang nơi rộng nhất khoảng 600 hải lí (trong khoảng từ 100°Đ đến 121°Đ).
- Trải dài từ bờ biển Việt Nam ở phía tây đến các đảo Lu-dông, Pa-lau-oan (Phi-lip-pin) và Bô-nê-ô (In-đô-nê-xi-a, Ma-lai-xi-a, Bru-nây) ở phía đông và từ bờ biển Trung Quốc ở phía bắc đến các đảo của In-đô-nê-xi-a ở phía nam.
a
Vì sao Biển Đông được coi là tuyến giao thông đường biển huyết mạch?
Phương pháp giải:
Đọc nội dung phần a, mục 2 trang 78, 79 SGK.
Lời giải chi tiết:
Biển Đông được coi là tuyến giao thông đường biển huyết mạch vì:
- Nằm trên tuyến giao thông đường biển huyết mạch nối liền Thái Bình Dương - Ấn Độ Dương, châu Á - châu Âu, châu Á - Trung Đông.
- Trong lịch sử, Biển Đông là tuyến đường thiết yếu trong giao thông, giao thương, di cư,... giữa Ấn Độ và Trung Quốc, là một phần quan trọng của con đường Tơ lụa trên biển kết nối phương Đông với phương Tây.
- Hiện nay, Biển Đông là tuyến hàng hải quốc tế nhộn nhịp thứ hai thế giới tính theo tổng lượng hàng hoá thương mại vận chuyển hàng năm.
- Biển Đông có những eo biển giữ vai trò quan trọng đối với nhiều quốc gia và nền kinh tế trên thế giới như eo biển Ma-lắc-ca, eo biển Xun-đa, eo biển Lôm-bốc,... Những eo biển này giúp cho đường giao thông trên biển qua các đại dương ngắn lại, tiết kiệm chi phí vận tải và hạn chế rủi ro.
b
Giải thích tầm quan trọng chiến lược về kinh tế và chính trị - an ninh của Biển Đông ở khu vực châu Á - Thái Bình Dương.
Phương pháp giải:
Đọc nội dung phần b, mục 2 trang 79, 80 SGK.
Lời giải chi tiết:
Tầm quan trọng chiến lược về kinh tế và chính trị - an ninh của Biển Đông ở khu vực châu Á - Thái Bình Dương:
- Về kinh tế:
+ Biển Đông là cửa ngõ giao thương quốc tế của nhiều quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp giáp, do đó giữ vai trò là địa bàn chiến lược quan trọng về kinh tế ở khu vực châu Á - Thái Bình Dương.
+ Nhiều nước ở Đông Bắc Á, Đông Nam Á có nền kinh tế gắn liền với các con đường thương mại, hệ thống cảng biển và nguồn tài nguyên trên Biển Đông như Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, In-đô-nê-xi-a, Xin-ga-po, Việt Nam,...
+ Biển Đông được coi là điểm điều tiết giao thông đường biển quan trọng bậc nhất châu Á với một khối lượng lớn hàng hoá vận chuyển quốc tế qua đây. Khoảng hơn 90% lượng vận tải thương mại của thế giới thực hiện bằng đường biển và 45% trong số đó phải đi qua vùng Biển Đông.
- Về chính trị - an ninh:
+ Trong lịch sử, Biển Đông là địa bàn cạnh tranh ảnh hưởng truyền thống của nhiều nước lớn, đồng thời là nơi diễn ra quá trình giao thoa của các nền văn hoá như Trung Quốc, Ấn Độ, Đông Nam Á hải đảo và Đông Nam Á lục địa. Vì vậy, các quốc gia, vùng lãnh thổ ven vùng biển này là nơi tập trung đa dạng các mô hình chính trị, kinh tế, xã hội và văn hoá của thế giới. Tình trạng tranh chấp chủ quyền biển, đảo trên Biển Đông cũng xuất hiện từ sớm và khá phức tạp.
+ Hiện nay, Biển Đông có vị trí địa - chính trị quan trọng đối với các quốc gia khu vực châu Á - Thái Bình Dương. Khi giao thương trên biển phát triển, sự phụ thuộc của các quốc gia vào các tuyến đường biển đi qua Biển Đông ngày càng lớn hơn. Vì thế, an ninh trên Biển Đông sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích an ninh, chính trị và sự thịnh vượng về mặt kinh tế của khu vực, trong đó có Việt Nam.
c
Đọc thông tin và quan sát Hình 4, giải thích sự đa dạng về tài nguyên thiên nhiên biển của Biển Đông.
Phương pháp giải:
Bước 1: Đọc nội dung phần c, mục 2 trang 80 SGK.
Bước 2: Quan sát Hình 4 để hiểu được tiềm năng về năng lượng gió của Biển Đông.
Lời giải chi tiết:
Biển Đông có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, đa dạng, đặc biệt là các tài nguyên sinh vật và khoáng sản:
- Nguồn tài nguyên sinh vật phong phú và đa dạng với hàng trăm loài, bao gồm cả động vật, thực vật:
+ Cá và các loài động vật thân mềm như tôm, mực, hải sâm,... có trữ lượng lớn.
+ Có nhiều loại thực vật có giá trị như rong biển, tảo biển, rau câu,...
- Nguồn tài nguyên khoáng sản: dầu mỏ, khí tự nhiên; năng lượng thuỷ triều, năng lượng gió; cát và hoá chất trong cát; muối và các loại khoáng chất;...
a
Đọc thông tin và quan sát Hình 2, xác định vị trí của các đảo và quần đảo của Việt Nam ở Biển Đông trên lược đồ.
Phương pháp giải:
Bước 1: Đọc nội dung phần a, mục 3 trang 81 SGK.
Bước 2: Quan sát Hình 2 để xác định vị trí của các đảo và quần đảo của Việt Nam ở Biển Đông.
Lời giải chi tiết:
Vị trí của các đảo và quần đảo của Việt Nam ở Biển Đông:
- Hệ thống các đảo và quần đảo Việt Nam thường được chia thành hệ thống đảo tiền tiêu (Thổ Chu, Phú Quốc, Côn Đảo, Phú Quý, Lý Sơn,...), các đảo lớn (Cô Tô, Cát Bà, Cù Lao Chàm,...), các đảo ven bờ (các đảo thuộc huyện đảo Cát Bà, huyện đảo Bạch Long Vĩ,...) và hai quần đảo xa bờ (Hoàng Sa và Trường Sa).
- Quần đảo Hoàng Sa nằm trong khoảng từ 15°45′B đến 17°15’B và từ 111°Đ đến 113°Đ, trải rộng trên vùng biển có diện tích khoảng 30 000 km2.
- Quần đảo Trường Sa cách quần đảo Hoàng Sa trên 200 hải lí về phía đông nam, nằm trong khoảng từ 6°50’B đến 12°0′B và từ 111°30′Đ đến 117°20’Đ, cách vịnh Cam Ranh (Khánh Hoà) khoảng 248 hải lí.
b
Giải thích tầm quan trọng chiến lược của các đảo và quần đảo của Việt Nam ở Biển Đông.
Phương pháp giải:
Đọc nội dung phần b, mục 3 trang 82 SGK.
Lời giải chi tiết:
Tầm quan trọng chiến lược của các đảo và quần đảo của Việt Nam ở Biển Đông:
- Giữ vị trí, vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ an ninh vùng biển, vùng trời và đất liền.
- Tạo ra cơ sở để phát triển các lĩnh vực như vận tải biển; khai thác dầu khí; đóng tàu; nuôi trồng và khai thác, chế biến thuỷ, hải sản; du lịch,...; là những căn cứ quan trọng để Việt Nam tiến ra biển và khai thác tài nguyên.
- Quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa nằm ở trung tâm Biển Đông, thuận lợi cho việc xây dựng các trạm thông tin, trạm dừng chân và tiếp nhiên liệu cho các tàu di chuyển trên biển, phục vụ tuyến đường hàng hải huyết mạch trên Biển Đông giữa Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương, nối liền châu Á với châu Âu và giữa các nước châu Á với nhau.
- Hệ thống đảo, quần đảo có tầm quan trọng chiến lược đối với quốc phòng, an ninh: sự liên kết giữa các đảo, cụm đảo, quần đảo đã hình thành tuyến phòng thủ nhiều tầng, từ xa đến gần, tạo thành hệ thống an ninh vững chắc để bảo vệ đất liền.
Luyện tập
Lập sơ đồ tư duy thể hiện tầm quan trọng chiến lược của Biển Đông về giao thông biển, vị trí chiến lược và nguồn tài nguyên thiên nhiên biển.
Phương pháp giải:
Bước 1: Đọc lại nội dung mục 2 trang 78, 79, 80 SGK.
Bước 2: Từ nội dung đã đọc, lập sơ đồ tư duy thể hiện tầm quan trọng chiến lược của Biển Đông về giao thông biển, vị trí chiến lược và nguồn tài nguyên thiên nhiên biển.
Lời giải chi tiết:
Vận dụng
Sưu tầm hình ảnh, tư liệu về quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa. Giới thiệu những hình ảnh, tư liệu đó với thầy cô và bạn học.
Phương pháp giải:
Sưu tầm hình ảnh, tư liệu qua internet, sách, báo.
Lời giải chi tiết:
Hình ảnh, tư liệu về quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa:
1. Quần đảo Hoàng Sa
Quần đảo Hoàng Sa là một tập hợp trên 30 đảo san hô, cồn cát, rạn san hô và bãi ngầm thuộc Biển Đông, nằm trong khoảng từ 15°45′B đến 17°15’B và từ 111°Đ đến 113°Đ, trải rộng trên vùng biển có diện tích khoảng 30 000 km2. Hiện nay, quần đảo Hoàng Sa trực thuộc huyện đảo Hoàng Sa, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam. Quần đảo bao gồm 2 nhóm đảo chính: nhóm phía tây (nhóm Lưỡi Liềm hay Trăng Khuyết) gồm một số đảo như đảo Hoàng Sa, Tri Tôn, Hữu Nhật, Duy Mộng,...; nhóm phía đông (nhóm An Vĩnh) gồm các đảo tương đối lớn như Phú Lâm, Đa Cây, Linh Côn và các bãi ngầm, trong đó lớn nhất là đảo Phú Lâm.
Đảo Phú Lâm, Quần đảo Hoàng Sa
2. Quần đảo Trường Sa
Quần đảo Trường Sa cách quần đảo Hoàng Sa trên 200 hải lí về phía đông nam, nằm trong khoảng từ 6°50’B đến 12°0′B và từ 111°30′Đ đến 117°20’Đ, cách vịnh Cam Ranh (Khánh Hoà) khoảng 248 hải lí. Quần đảo này trực thuộc huyện đảo Trường Sa, tỉnh Khánh Hoà, Việt Nam. Quần đảo Trường Sa được chia thành 8 cụm là Song Tử, Loại Ta, Thị Tứ, Nam Yết, Sinh Tồn, Trường Sa, Thám Hiểm (An Bang) và Bình Nguyên.
Đảo Trường Sa lớn
Cột mốc trên đảo Trường Sa