MĐ
Em hãy quan sát Hình 22.1 và cho biết mô men chủ động từ động cơ có thể được truyền đến những bánh xe nào?
Phương pháp giải:
Quan sát hình vẽ để trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
Mô men chủ động từ động cơ có thể được truyền đến những bánh xe chủ động.
Câu hỏi tr115
Hãy quan sát Hình 22.2 và cho biết mô men chủ động từ động cơ được truyền đến các bánh xe sau thông qua những bộ phận nào. Tác động vào bộ phận nào để có thể ngắt mô men chủ động truyền đến bánh xe đó?
Phương pháp giải:
Quan sát hình vẽ để trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
Mô men chủ động từ động cơ được truyền đến các bánh xe sau thông qua những bộ phận:
Li hợp
Hộp số
Trục các đăng
Truyền lực chính và bộ vi sai
Bán trục
Tác động vào li hợp để có thể ngắt mô men chủ động truyền đến bánh xe đó.
Câu hỏi tr116
Hãy đọc mục 1, quan sát Hình 22.3 và cho biết:
Chức năng và các bộ phận chính của li hợp ô tô.
Nguyên lí nào được sử dụng để nối và ngắt động cơ với hộp số?
Hình dạng và vai trò của lò xo ép.
Phương pháp giải:
Quan sát hình vẽ và vận dụng kiến thức mục 1 trang 116 SGK để trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
Chức năng và các bộ phận chính của li hợp ô tô:
Chức năng:
+ Ngắt tạm thời dòng truyền mô men của động cơ đến hộp số để có thể dừng xe hoặc chuyển số.
+ Nối êm dịu dòng truyền mô men của động cơ đến hộp số và đảm bảo an toàn cho động cơ và các bộ phận khác của hệ thống truyền lực.
Li hợp được sử dụng để nối và ngắt động cơ với hộp số.
Hình dạng và vai trò của lò xo ép: lò xo ép có dạng xoắn thẳng, dùng để ép đĩa ma sát vào với bánh đà.
Câu hỏi 1
Hãy kể tên các chi tiết chính của li hợp. Chi tiết nào trực tiếp chịu lực ma sát?
Phương pháp giải:
Tìm hiểu kiến thức mục 1 trang 116 SGK để trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
Các chi tiết chính của li hợp:
+ Đĩa ma sát
+ Đĩa ép
+ Lò xo ép
+ Trục li hợp
Chi tiết trực tiếp chịu lực ma sát: đĩa ma sát
Câu hỏi 2
Hãy cho biết:
Chức năng, cấu tạo và nguyên lí hoạt động của hộp số thường.
Hộp số tự động có đặc điểm gì giống và khác hộp số điều khiển cưỡng bức.
Phương pháp giải:
Tìm hiểu kiến thức mục 2 trang 117 SGK để trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
Chức năng, cấu tạo và nguyên lí hoạt động của hộp số thường:
Chức năng:
+ Nối hoặc ngắt dòng truyền mô men chủ động từ động cơ đến các bánh xe chủ động để xe có thể chuyển động hoặc dừng lâu dài.
+ Thay đổi tỉ số truyền của hệ thống truyền lực để thay đổi mô men chủ động cũng như vận tốc của bánh xe chủ động cho phù hợp với các điều kiện hoạt động khác nhau của xe và giúp động cơ làm việc hiệu quả.
+ Đổi chiều mô men chủ động đến bánh xe để ô tô có thể chuyển động lùi.
Cấu tạo:
+ Trục sơ cấp
+ Bánh răng trên trục sơ cấp
+ Trục trung gian
+ Bánh răng trên trục trung gian
+ Bánh răng trung gian số lùi
+ Trục thứ cấp
+ Bánh răng trên trục thứ cấp
+ Bánh răng số lùi
+ Cần số
Nguyên lí:
+ Khi động cơ đang hoạt động, lái xe điều khiển mở li hợp, sau đó dịch chuyển cần số để nối trục thứ cấp với một bánh răng đang quay trên trục đó, mô men chủ động từ trục sơ cấp được truyền đến trục thứ cấp.
+ Khi dịch chuyển cần số đến vị trí lùi, bánh răng trung gian số lùi ăn khớp với bánh răng và bánh răng số lùi, trục thứ cấp quay ngược chiều với chiều quay của trục sơ cấp.
Hộp số tự động so với hộp số thường:
Giống nhau: có cần số
Khác nhau: việc chuyển số do bộ điều khiển điện tử quyết định, người lái xe dịch chuyển cần số để xác định các chế độ hoạt động của hộp số.
Câu hỏi 1
Hãy quan sát Hình 22.4 và so sánh tỉ số truyền của hộp số ở hai vị trí: khi bánh răng (7) ở bên trái và khi bánh răng (7) ở giữa được nối với trục thứ cấp.
Phương pháp giải:
Quan sát hình vẽ để trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
Tỉ số truyền ở hai vị trí bánh răng 7 ở bên trái và ở giữa là khác nhau.
Câu hỏi 2
Hãy đọc mục 3 và cho biết chức năng của truyền lực chính và bộ vi sai. Hãy quan sát Hình 22.6 và cho biết các chi tiết chính của truyền lực chính và bộ vi sai.
Phương pháp giải:
Quan sát hình vẽ và vận dụng kiến thức mục 3 trang 118 SGK để trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
Chức năng của truyền lực chính và bộ vi sai:
Truyền lực chính: tiếp nhận và biến đổi độ lớn, đổi phương quay mô men chủ động từ hộp số và truyền đến bộ vi sai.
Bộ vi sai: phân chia mô men chủ động đến các bánh xe chủ động, đồng thời cho phép các bánh xe chủ động có thể quay được với các vận tốc khác nhau.
Các chi tiết chính của truyền lực chính và bộ vi sai:
Bánh răng chủ động truyền lực chính
Bánh răng bị động truyền lực chính
Bánh răng bán trục
Bánh răng hành tinh
Bán trục
Câu hỏi tr119
Quan sát Hình 22.6 và cho biết chi tiết nào quyết định tỉ số truyền của truyền lực chính.
Phương pháp giải:
Quan sát hình vẽ để trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
Chi tiết quyết định tỉ số truyền của truyền lực chính là bánh răng chủ động và bánh răng bị động.
Câu hỏi 1
Nêu ý nghĩa của việc vận hành hệ thống truyền lực đúng hướng dẫn và kiểm tra bảo dưỡng đúng định kì.
Phương pháp giải:
Tìm hiểu kiến thức mục II trang 120 SGK để trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
Vận hành hệ thống truyền lực đúng hướng dẫn và kiểm tra bảo dưỡng đúng định kì để ô tô luôn hoạt động tốt, đảm bảo an toàn, kéo dài tuổi thọ, hạn chế phát thải ô nhiễm và giảm chi phí sửa chữa.
Câu hỏi 2
Hãy cho biết vì sao phải đưa cần chuyển số của hộp số thường về vị trí trung gian trước khi khởi động động cơ.
Phương pháp giải:
Tìm hiểu kiến thức mục II trang 120 SGK để trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
Phải đưa cần chuyển số của hộp số thường về vị trí trung gian trước khi khởi động động cơ để đảm bảo an toàn và tuổi thọ cho xe.
Câu hỏi 3
Khi ở tay số thấp (có tỉ số truyền lớn), khả năng hoạt động của ô tô như thế nào (khả năng khắc phục lực cản, khả năng phát huy tốc độ)?
Phương pháp giải:
Tìm hiểu kiến thức mục XX trang XX SGK để trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
Khi ở tay số thấp (có tỉ số truyền lớn), khả năng hoạt động của ô tô thấp hơn.
Câu hỏi 4
Hãy tìm hiểu và cho biết xe máy có hộp số, truyền lực chính và bộ vi sai hay không. Hộp số trên xe máy có số lùi hay không?
Phương pháp giải:
Tìm hiểu và vận dụng kiến thức thực tế để trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
Xe máy có hộp số, truyền lực chính và bộ vi sai.
Hộp số trên xe máy không có số lùi.