Giải mục 1 trang 16, 17 SGK Toán 9 tập 2 - Cùng khám phá

2024-09-14 18:36:54

HĐ1

Trả lời câu hỏi Hoạt động 1 trang 16 SGK Toán 9 Cùng khám phá

Xét phương trình \(a{x^2} + bx + c = 0(a \ne 0)\). Giả sử phương trình có nghiệm x1, x2, so sánh S = x1 + x2 và \( - \frac{b}{a}\), \(P = {x_1}{x_2}\) và \(\frac{c}{a}\).

Phương pháp giải:

Dựa vào: Cho phương trình \(a{x^2} + bx + c = 0(a \ne 0)\) và biệt thức \(\Delta  = {b^2} - 4ac\).

Nếu \(\Delta \) > 0 thì phương trình có hai nghiệm phân biệt:

\({x_1} = \frac{{ - b + \sqrt \Delta  }}{{2a}},{x_2} = \frac{{ - b - \sqrt \Delta  }}{{2a}}\)

Lời giải chi tiết:

Ta có S = x1 + x2 = \(\frac{{ - b + \sqrt \Delta  }}{{2a}} + \frac{{ - b - \sqrt \Delta  }}{{2a}} =  - \frac{b}{a}\)

\(P = {x_1}{x_2} = \frac{{ - b + \sqrt \Delta  }}{{2a}}.\frac{{ - b - \sqrt \Delta  }}{{2a}} = \frac{c}{a}\) .


LT1

Trả lời câu hỏi Luyện tập 1 trang 16 SGK Toán 9 Cùng khám phá

Không giải phương trình, chứng minh phương trình \({x^2} + 3x - 6 = 0\) có hai nghiệm phân biệt x1 , x2 và tính M = x1 + x2 - x1x2 .

Phương pháp giải:

Dựa vào: Nếu \({x_1},{x_2}\) là hai nghiệm của phương trình \(a{x^2} + bx + c = 0(a \ne 0)\) thì:

\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{S = {x_1} + {x_2} =  - \frac{b}{a}}\\{P = {x_1}{x_2} = \frac{c}{a}}\end{array}} \right.\)

Lời giải chi tiết:

Phương trình \({x^2} + 3x - 6 = 0\) có a = 1; b = 3, c = -6.

\(\Delta  = {3^2} - 4.1.( - 6) = 33 > 0\) nên phương trình có hai nghiệm phân biệt \({x_1},{x_2}\).

Theo định lí Viète, ta có \(S = {x_1} + {x_2} =  - 3,P = {x_1}{x_2} = 3\).

Suy ra M = x1 + x2 - x1x2 = - 3 – 3 = - 6.


LT2

Trả lời câu hỏi Luyện tập 2 trang 17 SGK Toán 9 Cùng khám phá

Cho phương trình \({x^2} - 2\sqrt 5 x + 3 = 0\)

a) Không giải phương trình, chứng minh phương trình đã cho có hai nghiệm phân biệt x1 , x2 .

b) Tính \(\frac{1}{{{x_1}}} + \frac{1}{{{x_2}}};{x_1}^2 + {x_2}^2.\)

Phương pháp giải:

Dựa vào: Nếu \({x_1},{x_2}\) là hai nghiệm của phương trình \(a{x^2} + bx + c = 0(a \ne 0)\) thì:

\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{S = {x_1} + {x_2} =  - \frac{b}{a}}\\{P = {x_1}{x_2} = \frac{c}{a}}\end{array}} \right.\)

Lời giải chi tiết:

a) Phương trình \({x^2} - 2\sqrt 5 x + 3 = 0\) có a = 1; b = \( - 2\sqrt 5 \), c = 3.

\(\Delta  = {( - 2\sqrt 5 )^2} - 4.1.3 = 8 > 0\) nên phương trình có hai nghiệm phân biệt \({x_1},{x_2}\).

b) Theo định lí Viète, ta có \(S = {x_1} + {x_2} = 2\sqrt 5 ,P = {x_1}{x_2} = 3\).

Suy ra \(\frac{1}{{{x_1}}} + \frac{1}{{{x_2}}} = \frac{{{x_1} + {x_2}}}{{{x_1}{x_2}}} = \frac{{2\sqrt 5 }}{3}\).

Ta có \({\left( {{x_1} + {x_2}} \right)^2} = {x_1}^2 + 2{x_1}{x_2} + {x_2}^2\)

Suy ra \({x_1}^2 + {x_2}^2 = {\left( {{x_1} + {x_2}} \right)^2} - 2{x_1}{x_2} = {(2\sqrt 5 )^2} - 2.3 = 14.\)


HĐ2

Trả lời câu hỏi Hoạt động 2 trang 17 SGK Toán 9 Cùng khám phá

Cho phương trình \(3{x^2} - 7x + 4 = 0\)

a) Xác định hệ số a, b, c rồi tính a + b + c.

b) Chứng minh \({x_1} = 1\) là một nghiệm của phương trình.

c) Áp dụng định lí Viète để tìm nghiệm x2.

2. Cho phương trình \(2{x^2} + 5x + 3 = 0\)

a) Xác định hệ số a, b, c rồi tính a - b + c.

b) Chứng minh \({x_1} =  - 1\) là một nghiệm của phương trình.

c) Tìm nghiệm x2.

Phương pháp giải:

Xác định a, b, c sau đó thay x = 1 vào phương trình kiểm tra xem thỏa mãn không.

Dựa vào: Nếu \({x_1},{x_2}\) là hai nghiệm của phương trình \(a{x^2} + bx + c = 0(a \ne 0)\) thì:

\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{S = {x_1} + {x_2} =  - \frac{b}{a}}\\{P = {x_1}{x_2} = \frac{c}{a}}\end{array}} \right.\)

Lời giải chi tiết:

1a) Phương trình có a = 3, b = - 7, c = 4

Suy ra a + b + c = 3 – 7 + 4 = 0.

1b) Thay x = 1 vào phương trình \(3{x^2} - 7x + 4 = 0\) ta được:

3. 12 – 7.1 + 4 = 0 (TM)

Vậy \({x_1} = 1\) là một nghiệm của phương trình.

1c) Theo định lí Viète ta có \(S = {x_1} + {x_2} =  - \frac{b}{a} = \frac{7}{3}\).

Mà \({x_1} = 1\) suy ra \({x_2} = \frac{7}{3} - 1 = \frac{4}{3}\).

2a) Phương trình có a = 2, b = 5, c = 3

Suy ra a - b + c = 2 – 5 + 3 = 0.

2b) Thay x = -1 vào phương trình \(2{x^2} + 5x + 3 = 0\) ta được:

2. (-1)2 + 5.(-1) + 3 = 0 (TM)

Vậy \({x_1} =  - 1\) là một nghiệm của phương trình.

2c) Theo định lí Viète ta có \(S = {x_1} + {x_2} =  - \frac{b}{a} =  - \frac{5}{2}\).

Mà \({x_1} =  - 1\) suy ra \({x_2} =  - \frac{5}{2} - 1 =  - \frac{7}{2}\).


LT3

Trả lời câu hỏi Luyện tập 3 trang 17 SGK Toán 9 Cùng khám phá

Tính nhẩm nghiệm của các phương trình sau:

a) \( - 5{x^2} + 2x + 3 = 0\)

b) \(4{x^2} + 27x + 23 = 0\)

c) \(6,8{t^2} - 4,7x - 2,1 = 0\)

Phương pháp giải:

Dựa vào: Cho phương trình \(a{x^2} + bx + c = 0(a \ne 0)\).

- Nếu a + b + c = 0 thì phương trình có nghiệm \({x_1} = 1\) và \({x_2} = \frac{c}{a}\).

- Nếu a – b + c = 0 thì phương trình có nghiệm \({x_1} =  - 1\) và \({x_2} =  - \frac{c}{a}\).

Lời giải chi tiết:

a) \( - 5{x^2} + 2x + 3 = 0\)

Phương trình có a = - 5, b = 2, c = 3.

Vì a + b + c = - 5 + 2 + 3 = 0 nên phương trình có nghiệm \({x_1} = 1\) và \({x_2} =  - \frac{3}{5}\).

b) \(4{x^2} + 27x + 23 = 0\)

Phương trình có a = 4, b = 27, c = 23.

Vì a - b + c = 4 - 27 + 23 = 0 nên  phương trình có nghiệm \({x_1} =  - 1\) và \({x_2} =  - \frac{{23}}{4}\).

c) \(6,8{t^2} - 4,7x - 2,1 = 0\)

Phương trình có a = - 5, b = 2, c = 3.

Vì a + b + c = 6,8 – 4,7 – 2,1 = 0 nên phương trình có nghiệm \({x_1} = 1\) và \({x_2} = \frac{{2,1}}{{6,8}} = \frac{{21}}{{68}}\).

Bạn muốn hỏi điều gì?
Đặt Câu Hỏi

Chúng tôi sử dụng AI và sức mạnh của cộng đồng để giải quyết câu hỏi của bạn

Mẹo tìm đáp án nhanh

Search Google: "từ khóa + hoctot.me" Ví dụ: "Bài 1 trang 15 SGK Vật lí 11 hoctot.me"