Câu 1
Trả lời Câu hỏi 1 Ôn tập trang 62 SGK Ngữ văn 9 Chân trời sáng tạo
Tóm tắt các yếu tố của truyện trinh thám được thể hiện trong các truyện đã đọc theo gợi ý ở bảng sau (làm vào vở)
Văn bản | Không gian, thời gian | Các sự kiện chính | Chi tiết tiêu biểu | Ngôi kể | Chủ đề |
Chiếc mũ miện dát đá be-rô |
|
|
|
|
|
Ngôi mộ cổ |
|
|
|
|
|
Kẻ sát nhân lộ diện |
|
|
|
|
|
Phương pháp giải:
Đọc hiểu văn bản để thực hiện
Lời giải chi tiết:
Văn bản | Không gian, thời gian | Các sự kiện chính | Chi tiết tiêu biểu | Ngôi kể | Chủ đề |
Chiếc mũ miện dát đá be-rô | Không gian: trong nhà. Thời gian: ban đêm | - Dấu chân trong tuyết - Vết thương trên mặt George Burnwell - Chiếc vương miện bị gãy | - Khả năng suy luận logic của Holmes | Ngôi 1 | Phá án |
Ngôi mộ cổ | Không gian: trong rừng. | Kỳ Phát sử dụng chìa khoá để đánh dấu vị trí dưới cây trụ và dùng một sợi dây dài để nối liền hai điểm đánh dấu. - Kỳ Phát quan sát cây trụ và nhận thức được hai cành cây quan trọng. - Kỳ Phát thể hiện sự hiểu biết về văn chương và lịch sử | Kỳ Phát tìm ra kho báu | Ngôi ba | Tìm kho báu |
Kẻ sát nhân lộ diện | Không gian: Trong nhà | Oa-rân bị coi là hung thủ. Sau đó Sca-lân được Ba-rơ gọi điện, kể cho ông ta về chỗ Oa-rân đang ẩn náu, về cái phong bì, về Đen-mân. Nhưng thực chất đó chỉ là trò bịp của Ba-rơ và Oa-rân | Ba-rơ gọi điện, kể về nơi ẩn náu của Oa-rân | Ngôi 1 | Truy tìm sự thật, chứng minh trong sạch |
Câu 2
Trả lời Câu hỏi 2 Ôn tập trang 62 SGK Ngữ văn 9 Chân trời sáng tạo
Các nhân vật Sơ-lốc Hôm, Kỳ Phát, Giôn Oa-rân trong ba văn bản trên thể hiện những đặc điểm nào của nhân vật chính trong truyện trinh thám? Tìm một số bằng chứng trong văn bản để làm sáng tỏ ý kiến của mình
Phương pháp giải:
Đọc kĩ ba văn bản và tìm các đặc điểm của nhân vật
Lời giải chi tiết:
Các đặc điểm của nhân vật chính trong truyện trinh thám thể hiện qua Sơ-lốc Hôm, Kỳ Phát, Giôn Oa-rân:
- Khả năng suy luận logic và nhạy bén:
- Tính kiên trì và quyết đoán
Bằng chứng:
- Sơ-lốc Hôm là một người kiên trì và quyết đoán. Anh không bao giờ bỏ cuộc cho đến khi tìm ra được sự thật. Ví dụ, trong vụ án "Vụ án mạng trên phố Morgue", anh đã kiên trì điều tra trong nhiều ngày cho đến khi tìm ra được hung thủ.
Câu 3
Trả lời Câu hỏi 3 Ôn tập trang 62 SGK Ngữ văn 9 Chân trời sáng tạo
Phân biệt câu đặc biệt và câu rút gọn. Lấy ví dụ
Phương pháp giải:
Sử dụng kiến thức tiênsg Việt để thực hành
Lời giải chi tiết:
Phân biệt câu đặc biệt và câu rút gọn
Câu đặc biệt và câu rút gọn là hai loại câu thường gặp trong tiếng Việt. Tuy nhiên, hai loại câu này có những điểm khác biệt rõ ràng về cấu tạo và chức năng.
1. Câu đặc biệt:
- Cấu tạo:
+ Không có cấu tạo theo mô hình chủ ngữ - vị ngữ.
+ Thường chỉ gồm một từ hoặc một cụm từ.
+ Có thể đứng độc lập hoặc làm thành phần phụ của câu.
- Chức năng:
+ Bày tỏ cảm xúc, trạng thái, sự việc hoặc hiện tượng.
+ Gợi ý, khẳng định, phủ định,...
+ Gọi đáp, chào hỏi,...
- Ví dụ:
+ Chẳng hạn: "Chẳng hạn, học sinh cần phải chăm chỉ học tập."
+ Chào: "Chào bạn!"
+ Ôi: "Ôi chao! Thật là nguy hiểm!"
+ Đẹp quá! "Đẹp quá! Bức tranh này thật đẹp!"
2. Câu rút gọn:
- Cấu tạo:
+ Bị lược bỏ một hoặc một số thành phần câu nhưng vẫn giữ lại những thành phần chính để đảm bảo ý nghĩa câu.
+ Có thể khôi phục lại thành phần bị lược bỏ.
- Chức năng:
+ Làm cho câu gọn hơn, sinh động hơn.
+ Tạo sự nhấn mạnh cho một số thành phần câu.
+ Giúp người viết thể hiện cảm xúc một cách rõ ràng hơn.
- Ví dụ:
+ Đi học! (Rút gọn chủ ngữ "Chúng ta")
+ Nhanh lên! (Rút gọn chủ ngữ "Bạn")
+ Trời ơi! (Rút gọn vị ngữ)
+ Mẹ về rồi! (Rút gọn chủ ngữ "Mẹ")
Đặc điểm | Câu đặc biệt | Câu rút gọn |
Cấu tạo | Không có chủ ngữ - vị ngữ | Có chủ ngữ - vị ngữ nhưng bị lược bỏ một số thành phần |
Chức năng | Bày tỏ cảm xúc, trạng thái, sự việc hoặc hiện tượng. Gợi ý, khẳng định, phủ định,... Gọi đáp, chào hỏi,... | Làm cho câu gọn hơn, sinh động hơn. Tạo sự nhấn mạnh cho một số thành phần câu. Giúp người viết thể hiện cảm xúc một cách rõ ràng hơn. |
Ví dụ | Chào Ôi Đẹp quá! | Đi học thôi! Nhanh lên nào |
Không khôi phục lại thành phần bị lược bỏ | Có thể khôi phục lại thành phần bị lược bỏ |
Câu 4
Trả lời Câu hỏi 4 Ôn tập trang 62 SGK Ngữ văn 9 Chân trời sáng tạo
Cách viết một truyện kể sáng tạo do tưởng tượng có những điểm gì khác với cách viết một truyện kể sáng tạo dựa trên một truyện đã đọc?
Phương pháp giải:
Dựa vào phần tri thức ngữ văn để thực hiện
Lời giải chi tiết:
So sánh cách viết truyện kể sáng tạo do tưởng tượng và dựa trên truyện đã đọc:
Điểm giống nhau:
- Cả hai đều là truyện kể sáng tạo: Do người viết tự sáng tạo ra nội dung, cốt truyện, nhân vật,...
- Yêu cầu tính sáng tạo: Người viết cần có óc sáng tạo phong phú, khả năng tưởng tượng tốt để tạo ra những câu chuyện mới mẻ, độc đáo.
- Sử dụng các yếu tố miêu tả, biểu cảm: Để làm cho câu chuyện sinh động, hấp dẫn người đọc.
- Cấu trúc truyện rõ ràng, logic: Có mở đầu, thân bài, kết thúc; các sự kiện được sắp xếp hợp lý, mạch lạc.
- Ngôn ngữ trau chuốt, dễ hiểu: Sử dụng từ ngữ chính xác, phù hợp với lứa tuổi và đối tượng người đọc.
Đặc điểm | Truyện kể sáng tạo do tưởng tượng | Truyện kể sáng tạo dựa trên truyện đã đọc |
Người viết | Hoàn toàn do tự tưởng tượng của người viết | Lấy cảm hứng từ mọt truyện đã đọc |
Mức độ sáng tạo | Cao | Thấp |
Khó khăn | Gặp khó khăn trong việc xây dựng cốt truyện, nhân vật,… à Đòi hỏi người viết phải thực sự có năng lực văn học, óc sáng tạp phong phú, câu chuyện mới mẻ, tính logic | Dễ đi theo lối mòn, ý tưởng bị trùng lặp à Cần nắm bắt nội dung, ý nghĩa của câu chuyện đã đọc để xây dựng các yếu tố khác phù hợp |
Câu 5
Trả lời Câu hỏi 5 Ôn tập trang 62 SGK Ngữ văn 9 Chân trời sáng tạo
Làm thế nào để thu hút sự chú ý của người nghe khi kể một câu chuyện tưởng tượng?
Phương pháp giải:
Tìm các phương pháp mới để thu hút người nghe
Lời giải chi tiết:
Trước khi kể chuyện:
- Chuẩn bị kỹ lưỡng:
+ Lựa chọn câu chuyện phù hợp với đối tượng người nghe.
+ Tập kể trước để đảm bảo trôi chảy, lưu loát.
+ Chuẩn bị đạo cụ minh họa (nếu có).
- Tạo bầu không khí:
+ Chọn không gian yên tĩnh, đủ sáng.
+ Sắp xếp chỗ ngồi phù hợp để người nghe dễ tập trung.
+ Sử dụng âm nhạc nhẹ nhàng, du dương để tạo bầu không khí.
Khi kể chuyện:
- Giọng điệu:
+ Nói rõ ràng, to nhỏ vừa phải, có ngữ điệu抑扬顿挫 (yǔyáng dùndùn).
+ Thay đổi giọng điệu theo từng nhân vật, tình tiết trong câu chuyện.
+ Thể hiện cảm xúc phù hợp với nội dung câu chuyện.
- Cử chỉ, điệu bộ:
+ Sử dụng cử chỉ, điệu bộ linh hoạt, sinh động để thu hút sự chú ý.
+ Nhìn vào mắt người nghe để tạo sự kết nối.
+ Thể hiện cảm xúc qua nét mặt.
- Kỹ thuật kể chuyện:
+ Sử dụng các câu hỏi tu từ, câu cảm thán để tạo sự bất ngờ, hấp dẫn.
+ Tạo tình huống gay cấn, hồi hộp để giữ chân người nghe.
+ Kết hợp kể chuyện với các hình thức nghệ thuật khác như: vẽ tranh, hát, múa,...
Ngoài ra:
- Tương tác với người nghe:
+ Khuyến khích người nghe đặt câu hỏi, thảo luận về câu chuyện.
+ Trả lời câu hỏi của người nghe một cách súc tích, rõ ràng.
+ Thể hiện sự tôn trọng đối với ý kiến của người nghe.
- Sử dụng đạo cụ minh họa:
+ Sử dụng tranh ảnh, hình vẽ để minh họa cho câu chuyện.
- Kết thúc ấn tượng:
+ Tóm tắt nội dung chính của câu chuyện.
+ Đặt câu hỏi để người nghe suy nghĩ.
+ Gửi lời cảm ơn đến người nghe.
Câu 6
Trả lời Câu hỏi 6 Ôn tập trang 62 SGK Ngữ văn 9 Chân trời sáng tạo
Theo em, cần có những phẩm chất và kĩ năng gì mới có thể khám phá sự thật?
Phương pháp giải:
Đọc hiểu văn bản để và áp dụng kiến thức để trả lời câu hỏi trên
Lời giải chi tiết:
- Phẩm chất và kĩ năng mới có thể khám phá sự thật là:
+ Đề cao sự thật, tính thật thà, trung thực, liêm chính
+ Kỹ năng lắng nghe, sắp xếp phân tích các thông tin, tư duy phản biện, lập luận chặt chẽ dựa trên bằng chứng, đánh giá đúng sai cùng một vấn đề