1
Trả lời Câu hỏi 1 Đọc hiểu trang 128 SGK Văn 9 Cánh diều
Chú ý cách người viết dẫn dắt, giới thiệu vấn đề
Phương pháp giải:
Đọc kĩ phần đầu văn bản
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Nêu ra xu thế chung của thế giới để nhấn mạnh việc học suốt đời là chìa khóa bước vào thế kỉ XXI
Lấy dẫn chứng về khuyến cáo của UNESCO
2
Trả lời Câu hỏi 2 Đọc hiểu trang 128 SGK Văn 9 Cánh diều
Luận điểm nêu ở phần 2 được triển khai như thế nào?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ phần 2 văn bản
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Luận điểm học là phải thông hiểu được triển khai với các lí lẽ:
- Giải thích học - hiểu
- Giá trị của học - hiểu
- Học - hiểu để đi sâu vào chuyên ngành
- Mối quan hệ giữa học và hiểu
- Mục đích của học để hiểu
3
Trả lời Câu hỏi 3 Đọc hiểu trang 129 SGK Văn 9 Cánh diều
Người viết trích dẫn quan điểm của các nhà tư tưởng lớn nhằm mục đích gì?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản, áp dụng phần kiến thức ngữ văn
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Mục đích: tạo sự tin cậy, xác thực và tăng niềm tin của người đọc với bài viết vì có cùng tư tưởng với những nhà văn hóa - tư tưởng lớn trên thế giới
4
Trả lời Câu hỏi 4 Đọc hiểu trang 130 SGK Văn 9 Cánh diều
Chú ý cách người viết kết nối các luận điểm
Phương pháp giải:
Đọc kĩ phần chuyển đoạn trong văn bản
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Đưa ra 2 luận điểm phía trên để làm cơ sở, tiền đề cho luận điểm thứ 3
5
Trả lời Câu hỏi 5 Đọc hiểu trang 130 SGK Văn 9 Cánh diều
Tác giả đã mở rộng, bình luận ý kiến bằng cách nào?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ phần bình luận
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Tác giả đã sử dụng thao tác lập luận chứng minh với những cụm từ liên kết như “chẳng những - mà còn”, “vừa…vừa” để nhấn mạnh tác dụng của việc học để hợp tác, cùng chung sống
6
Trả lời Câu hỏi 6 Đọc hiểu trang 131 SGK Văn 9 Cánh diều
Chú ý tới điểm chung trong cách triển khai các luận điểm của người viết
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản, so sánh giữa các phần
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Điểm chung là tác giả đều đưa ra lí lẽ để giải thích, sau đó nêu những ý nghĩa, giá trị của mỗi việc học
1
Trả lời Câu hỏi 1 CH cuối bài trang 131 SGK Văn 9 Cánh diều
Nêu những đặc điểm bối cảnh được nói tới ở phần 1. Vấn đề nghị luận có ý nghĩa như thế nào trong bối cảnh đó?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ phần 1 văn bản
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Bối cảnh: xu thế toàn cầu hóa kinh tế thị trường, kinh tế tri thức và chuyển sang xã hội thông tin, xã hội học tập.
- Vấn đề nghị luận là việc học suốt đời có ý nghĩa then chốt để bước vào thế kỉ XXI
2
Trả lời Câu hỏi 2 CH cuối bài trang 131 SGK Văn 9 Cánh diều
Xác định hệ thống luận điểm của văn bản và nhận xét về cách tác giả triển khai mỗi luận điểm đó. Có thể trình bày bằng bảng hoặc sơ đồ, ví dụ:
Luận điểm | Lí lẽ, bằng chứng | Nhận xét |
|
|
|
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản, liệt kê và nhận xét
Lời giải chi tiết:
Luận điểm | Lí lẽ, bằng chứng | Nhận xét |
Học để hiểu | - là đi sâu nắm bắt bản chất; khai thác, phân tích; tư duy - là cách học khoa học, tự nghiên cứu, tạo cho mình năng lực tự học - mối quan hệ giữa học và hiểu | - Hệ thống luận điểm mạch lạc, rõ ràng và được liên kết chặt chẽ với nhau - Các lí lẽ và dẫn chứng được trình bày theo kết cấu khá giống nhau ở mỗi luận điểm tạo sự logic, nhất quán - Bằng chứng đưa ra thuyết phục, xác đáng, tạo được niềm tin cho người đọc |
Học để làm | - Các quan điểm của Hồ Chí Minh, Kant, Piaget - Cần có năng lực xử lí tình huống mới - Mối quan hệ giữa học và làm | |
Học để hợp tác, cùng chung sống | - cần hiểu bản thân và người khác - ý nghĩa - Mối quan hệ giữa học và hợp tác | |
Học để làm người | - giải thích - khám phá ra bản thân, vượt qua chính mình - kết quả: tạo ra con người tự chủ, sáng tạo… |
3
Trả lời Câu hỏi 3 CH cuối bài trang 131 SGK Văn 9 Cánh diều
Tác giả đã sắp xếp các luận điểm theo thứ tự nào? Theo em, có nên thay đổi thứ tự sắp xếp các luận điểm không? Vì sao?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản, tìm trình tự các luận điểm
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Tác giả sắp xếp các luận điểm theo thứ tự từ cơ bản đến phức tạp, từ căn bản, gốc rễ đến khó hơn. Không nên thay đổi thứ tự đó vì phải bắt đầu tuần tự từ bước cơ bản nhất mới tạo ra một con người có đầy đủ các năng lực đáp ứng xu thế thời đại.
4
Trả lời Câu hỏi 4 CH cuối bài trang 131 SGK Văn 9 Cánh diều
Qua văn bản Mục đích của việc học, tác giả muốn khẳng định điều gì? Điều đó có ý nghĩa như thế nào trong bối cảnh hiện nay?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản, liên hệ thực tế hiện nay
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Tác giả muốn khẳng định học phải có mục đích, phải hướng tới những giá trị cốt lõi
Điều đó rất đúng trong xã hội ngày nay khi con người có xu thế toàn cầu hóa.
5
Trả lời Câu hỏi 5 CH cuối bài trang 131 SGK Văn 9 Cánh diều
Theo em, sức thuyết phục của văn bản này được tạo nên bởi những yếu tố nào? Hãy đưa ra lí lẽ và phân tích bằng chứng để làm rõ một trong những yếu tố đó.
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản, áp dụng phần kiến thức ngữ văn
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Yếu tố:
- Hệ thống luận điểm chặt chẽ, mạch lạc
- Các lí lẽ và dẫn chứng đưa ra thuyết phục
- Tính thời sự, cập nhật xu thế chung của thế giới
Chứng minh: Trong phần “Học để làm”, tác giả đã dẫn ra những phát biểu của các nhà tư tưởng lớn như Hồ Chí Minh, Kant, Piaget nhằm tăng tính thuyết phục, tin cậy cho luận điểm của mình
6
Trả lời Câu hỏi 6 CH cuối bài trang 131 SGK Văn 9 Cánh diều
Từ những vấn đề gợi ra trong văn bản, hãy liên hệ với thực tiễn để chỉ ra một số bất cập (hạn chế) về việc học của học sinh hiện nay. Để giải quyết những bất cập (hạn chế) đó, cần phải làm gì?
Phương pháp giải:
Liên hệ thực tiễn
Lời giải chi tiết:
Cách 1
*Một số bất cập:
- Nhiều bạn học sinh, sinh viên vẫn đang thụ động tiếp nhận các bài giảng trên lớp của thầy cô mà không suy nghĩ, đào sâu, không sáng tạo, không vận dụng tư duy bản thân để phát triển thêm bài học
- Học sinh, sinh viên vẫn tồn tại tâm lý học lệch, như quá thiên về các môn như toán, lý, hóa, văn, ngoại ngữ… mà bỏ qua các môn khác.
- Giới trẻ hiện nay vẫn đang chăm chỉ tích lũy cho mình bằng cấp, chứng chỉ, thậm chí ôm lý thuyết suông nhưng chưa chú trọng trau dồi kinh nghiệm thực tiễn, chưa chủ động tiếp cận với thực tế để làm phong phú vốn hiểu biết của mình mà sách vở không thể cung cấp hết được, chưa chú trọng thực tập, thực hành các kỹ năng cần thiết.
….
*Giải pháp: Cần quan tâm đến chất lượng lao động, nâng cao năng suất lao động. Muốn làm được điều này phải quan tâm hơn đến giáo dục nghề nghiệp, phải gắn kết giáo dục nghề nghiệp với giáo dục đại học để xác định cần đào tạo kiến thức gì, kỹ năng gì, lĩnh vực gì để ưu tiên. Không nên đào tạo theo hướng có cơ sở vật chất thế nào, có đội ngũ thế nào cứ đào tạo theo hướng đó, mà phải nghĩ đến thị trường lao động, yêu cầu phát triển của đất nước.