? mục 1
Dựa vào lược đồ 7.3, tư liệu 7.4 và thông tin trong bài, hãy trình bày những nét chính của phong trào Xô viết Nghệ - Tĩnh. Tại sao Xô viết Nghệ - Tĩnh lại được coi là đỉnh cao của phong trào cách mạng giai đoạn 1930 – 1931?
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ phần 1. Phong trào cách mạng 1930 – 1931 với đỉnh cao Xô viết Nghệ - Tĩnh (SGK trang 34)
- Đọc kĩ lược đồ 7.3 và tư liệu 7.4 (SGK trang 35)
Lời giải chi tiết:
– Trong các tháng 9 và 10 – 1930, trước khí thế cách mạng của quần chúng, bộ máy chính quyền địch ở nhiều nơi tan rã
– Tại Nghệ An, Xô viết ra đời tháng 9/1930. Ở Hà Tĩnh, Xô viết hình thành cuối năm 1930 đầu năm 1931, thực hiện nhiều chính sách tiến bộ:
+ Về chính trị: Nông hội không thừa nhận bộ máy chính quyền của thực dân, phong kiến và những luật lệ do chúng đặt ra để kìm kẹp, bóc lột nhân dân, thực hiện các quyền tự do, dân chủ cho nhân dân như tự do hội họp, tự do đi học, nam nữ bình quyền.., trấn áp bọn phản động làm tay sai cho thực dân Pháp, giao nhiệm vụ giữ gìn trật tự trị an và bảo vệ cách mạng cho các Đội tự vệ đỏ...
+ Về kinh tế: Chia ruộng đất công, tiền, lúa công cho dân cày nghèo, bãi bỏ các thứ thuế vô lý; chú trọng đắp đê phòng lụt, tư sửa cầu cống, đường giao thông; tổ chức giúp đỡ nhau sản xuất.
+ Về văn hóa - xã hội: bài trừ các hủ tục lạc hậu, cấm hút thuốc phiện, uống rượu, đánh bạc… giáo dục, trừng trị bọn lưu manh trộm cắp, mở những lớp dạy chữ quốc ngữ, tổ chức nhân dân giúp đỡ lẫn nhau, xây dựng nếp sống mới
– Xô viết Nghệ – Tĩnh là mẫu hình chính quyền cách mạng đầu tiên ở Việt Nam, một chính quyền nhà nước của dân, do dân, vì dân. Các Xô viết được thành lập và thực thi những chính sách tiến bộ chứng tỏ rằng Xô viết Nghệ – Tĩnh là đỉnh cao của phong trào cách mạng 1930 – 1931.
? mục 1
-Dựa vào thông tin trong bài, hãy xây dựng một đường thời gian về diễn biến chính của phong trào dân chủ giai đoạn 1936 – 1939. Đọc tư liệu 7.8 và thông tin trong bài, hãy rút ra ý nghĩa của phong trào.
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ phần 2. Phong trào dân chủ 1936 – 1939 (SGK trang 36)
- Đọc kĩ phần tư liệu 7.8 (SGK trang 36)
- Chỉ ra thời gian và diễn biến chính của phong trào dân chủ giai đoạn 1936 – 1939
- Chỉ ra những bằng chứng lịch sử cho thấy phong trào đã huy động thành công sức mạnh của nhân dân
Lời giải chi tiết:
- Yêu cầu 1:
– Phong trào đấu tranh tự do, đòi dân sinh, dân chủ:
+ Các cuộc mít tinh, biểu tình của nhân dân diễn ra sôi nổi
+ Nhiều hình thức tổ chức quần chúng ra đời như Hội cứu tế bình dân, Hội truyền bá Quốc ngữ.
+ Ngày 1/5/1938, lần đầu tiên trong ngày quốc tế lao động nhiều cuộc mít tinh được tổ chức ở Hà Nội, Sài Gòn và nhiều nơi khác, thu hút đông đảo quần chúng tham gia.
– Phong trào đấu tranh nghị trường:
+ Đảng Cộng sản Đông Dương vận động đưa người của Mặt trận Dân chủ Đông Dương ra ứng cử vào các cơ quan: Viện Dân biểu Trung Kì (1937), Viện Dân biểu Bắc Kì, Hội đồng Kinh tế lí tài Đông Dương (1938) và Hội đồng Quản hạt Nam Kì (1939).
– Đấu tranh trên lĩnh vực báo chí:
+ Đảng Cộng sản Đông Dương đã xuất bản nhiều tờ báo công khai: Tiền phong, Dân chúng, Lao động, Tin tức…, tuyên truyền, vận động quần chúng đấu tranh đòi dân sinh, dân chủ.
+ Nhiều tác phẩm văn học hiện thực phê phán được xuất bản: Tắt đèn, Bước đường cùng…
+ Cuộc đấu tranh trên lĩnh vực báo chí giúp cho quần chúng nhân dân được giác ngộ về đường lối cách mạng.
- Yêu cầu 2:
1. Sự tham gia đông đảo của quần chúng trong các cuộc mít tinh và biểu tình
Phong trào Đông Dương Đại hội: Trong năm 1936, phong trào Đông Dương Đại hội đã thu hút sự tham gia của hàng trăm nghìn người dân, với hàng nghìn cuộc mít tinh, biểu tình đòi các quyền tự do dân chủ. Điển hình là cuộc mít tinh ngày 1 tháng 5 năm 1938 tại Sài Gòn, thu hút hàng chục nghìn người tham gia.
Biểu tình ngày Quốc tế Lao động (1/5): Hàng năm, vào ngày Quốc tế Lao động, hàng chục nghìn người dân đã tham gia các cuộc biểu tình trên khắp các thành phố lớn như Hà Nội, Hải Phòng, Nam Định, Sài Gòn, để đòi quyền lợi cho công nhân, nông dân và các tầng lớp lao động khác.
2. Phong trào bãi công của công nhân
Bãi công của công nhân: Trong giai đoạn 1936-1939, đã có nhiều cuộc bãi công lớn của công nhân ở các nhà máy, hầm mỏ, đồn điền... Những cuộc bãi công này không chỉ dừng lại ở mức độ đòi quyền lợi kinh tế mà còn nâng cao ý thức chính trị, thể hiện sự đoàn kết và sức mạnh của giai cấp công nhân. Điển hình là cuộc bãi công của công nhân Nhà máy dệt Nam Định năm 1936, thu hút hàng ngàn công nhân tham gia.
3. Hoạt động của các tổ chức mặt trận và các hội quần chúng
Mặt trận Dân chủ Đông Dương: Thành lập vào năm 1936, Mặt trận Dân chủ Đông Dương đã tập hợp nhiều lực lượng chính trị tiến bộ và các tầng lớp nhân dân tham gia vào phong trào đấu tranh đòi quyền tự do dân chủ, cải thiện đời sống nhân dân.
Các tổ chức hội đoàn: Các tổ chức như Hội Cứu tế đỏ, Hội Tương trợ, Hội Phụ nữ, Hội Thanh niên... đã phát triển mạnh mẽ, thu hút đông đảo người dân tham gia, tạo nên một lực lượng quần chúng rộng lớn và vững mạnh.
4. Báo chí và tuyên truyền cách mạng
Hoạt động báo chí: Các tờ báo như "Dân chúng", "Tin tức", "Tiếng nói của chúng ta" đã đóng vai trò quan trọng trong việc tuyên truyền tư tưởng cách mạng, kêu gọi quần chúng tham gia đấu tranh. Sự lan tỏa mạnh mẽ của báo chí cách mạng đã giúp nâng cao nhận thức và tinh thần đấu tranh của nhân dân.
5. Sự chuyển biến trong ý thức chính trị của quần chúng
Nâng cao nhận thức chính trị: Thông qua các hoạt động tuyên truyền, giáo dục của Đảng Cộng sản Đông Dương, ý thức chính trị của quần chúng nhân dân đã được nâng cao rõ rệt. Người dân không chỉ hiểu rõ hơn về quyền lợi của mình mà còn nhận thức được tầm quan trọng của đoàn kết và đấu tranh để giành lấy các quyền tự do, dân chủ.
Luyện tập
Dựa vào nội dung bài học, hãy hoàn thành bảng hệ thống kiến thức về phong trào cách mạng 1930 – 1931 và phong trào dân chủ 1936 – 1939 theo mẫu dưới đây
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ nội dung bài học
- Chỉ ra lãnh đạo, lực lượng, hình thức, quy mô, ý nghĩa của phong trào
Lời giải chi tiết:
Tên phong trào | Lãnh đạo | Lực lượng | Hình thức | Quy mô | Ý nghĩa |
Phong trào cách mạng 1930 – 1931 | Đảng Cộng sản tổ chức và lãnh đạo. Các chi bộ đảng, Ban Chấp hành Nông hội ở thôn, xã | Tiểu tư sản, tri thức, chủ yếu công nhân - nông dân | Bí mật, bất hợp pháp | Chủ yếu ở nông thôn, các trung tâm công nghiệp | - Phong trào cách mạng đầu tiên do Đảng Cộng sản tổ chức và lãnh đạo. Đó là một phong trào cách mạng triệt để, diễn ra trên qui mô rộng lớn, lôi cuốn đông đảo quần chúng tham gia với những hình thức đấu tranh phong phú và quyết liệt. Đây là một bước phát triển nhảy vọt về chất so với những phong trào yêu nước trước kia. - Đây là bước thắng lợi đầu tiên có ý nghĩa quyết định đến tiến trình phát triển về sau của cách mạng Việt Nam. Nếu không có phong trào cách mạng 1930 – 1931, trong đó quần chúng công, nông đã vung ra một nghị lực cách mạng phi thường thì không thể có thắng lợi của phong trào dân chủ 1936 – 1939 và Cách mạng Tháng Tám. |
Phong trào dân chủ 1936-1939 | Đảng Cộng sản Việt Nam | Các tầng lớp nhân dân, không phân biệt giai cấp, tôn giáo | Kết hợp hợp pháp, nửa hợp pháp; công khai, nửa công khai | Chủ yếu ở thành thị | - Là một phong trào cách mạng do Đảng Cộng sản Đông Dương lãnh đạo, diễn ra trên qui mô rộng lớn, lôi cuốn đông đảo quần chúng tham gia, với những hình thức tổ chức và đấu tranh phong phú; buộc chính quyền thực dân phải nhượng bộ một số yêu sách về dân sinh, dân chủ. |
Vận dụng
Bàn về bài học lịch sử của phong trào Mặt trận Dân chủ 1936 -1939, Chủ tịch Hồ Chí Minh nhấn mạnh:”Việc gì đúng với nguyện vọng nhân dân thì được quần chúng nhân dân ủng hộ và như vậy mới thật là một phong trào quần chúng”. Em có đồng ý với nhận định trên không? Vì sao?
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ nội dung bài học
Lời giải chi tiết:
Đồng ý với nhận định này là hợp lý. Trong lịch sử phong trào Mặt trận Dân chủ 1936-1939, Chủ tịch Hồ Chí Minh nhấn mạnh việc đồng lòng với nguyện vọng của nhân dân là điều quan trọng nhất. Điều này phản ánh tầm quan trọng của việc động viên và hợp nhất ý chí của nhân dân vào một mục tiêu chung.
Uy tín và sức mạnh của dân chủ: Khi một phong trào được xây dựng và phát triển từ lòng tin và sự ủng hộ của nhân dân, nó có uy tín và sức mạnh lớn hơn. Điều này là do sự tham gia tự nguyện và sự cam kết của nhân dân, không phải là sự ép buộc từ bên ngoài.
Tính cộng đồng và đồng thuận: Việc mọi quyết định và hành động được thực hiện theo ý muốn của đại đa số dân chúng tạo ra sự đồng thuận và đoàn kết mạnh mẽ. Điều này giúp tăng cường sức mạnh và hiệu quả của phong trào.
Tạo nền tảng cho sự ổn định và bền vững: Khi một phong trào được xây dựng dựa trên lòng tin và sự ủng hộ của nhân dân, nó có khả năng bền vững hơn trong việc đối mặt với thách thức và khó khăn.
Tính dân chủ và công bằng: Việc phát triển phong trào dân chủ mà không cần dùng đến sự ép buộc từ trên cao thể hiện tính dân chủ và công bằng trong quá trình quyết định và hành động.