Bài 1.62 trang 37 SBT giải tích 12

2024-09-14 19:34:24

Biện luận theo k số nghiệm của phương trình:

LG a

\({(x - 1)^2} = 2|x - k|\)

Phương pháp giải:

- Phá dấu giá trị tuyệt đối đưa về hai phương trình mới.

- Biến đổi các phương trình về dạng \(f\left( x \right) = g\left( k \right)\).

- Vẽ đồ thị các hàm số \(y = f\left( x \right)\) trên cùng một hệ trục tọa độ.

- Từ đó biện luận nghiệm của phương trình, sử dụng sự tương giao giữa đường thẳng \(y = g\left( k \right)\) với đồ thị hàm số \(y = f\left( x \right)\).

Lời giải chi tiết:

Ta có:

\(\begin{array}{l}
{\left( {x - 1} \right)^2} = 2\left| {x - k} \right|\\
\Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}
2\left( {x - k} \right) = {\left( {x - 1} \right)^2}\\
2\left( {x - k} \right) = - {\left( {x - 1} \right)^2}
\end{array} \right.\\
\Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}
2x - 2k = {x^2} - 2x + 1\\
2x - 2k = - {x^2} + 2x - 1
\end{array} \right.
\end{array}\)

\( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l} - {x^2} + 4x - 1 = 2k\\{x^2} + 1 = 2k\end{array} \right.\)

Ta vẽ đồ thị của hai hàm số: \(y =  - {x^2} + 4x - 1\) và \(y = {x^2} + 1\) như sau:

Từ đồ thị ta suy ra:

+) Nếu \(2k > 3 \Leftrightarrow k > \dfrac{3}{2}\): phương trình có hai nghiệm;

+) Nếu \(2k = 3 \Leftrightarrow k = \dfrac{3}{2}\): phương trình có ba nghiệm;

+) Nếu \(2 < 2k < 3 \Leftrightarrow 1 < k < \dfrac{3}{2}\): phương trình có bốn nghiệm;

+) Nếu \(2k = 2 \Leftrightarrow k = 1\): phương trình có ba nghiệm;

+) Nếu \(1 < 2k < 2 \Leftrightarrow \dfrac{1}{2} < k < 1\): phương trình có bốn nghiệm ;

+) Nếu \(2k = 1 \Leftrightarrow k = \dfrac{1}{2}\): phương trình có ba nghiệm ;

+) Nếu \(2k < 1 \Leftrightarrow k < \dfrac{1}{2}\): phương trình có hai nghiệm.

Kết luận:

+) Phương trình có \(4\) nghiệm \( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}1 < k < \dfrac{3}{2}\\\dfrac{1}{2} < k < 1\end{array} \right.\).

+) Phương trình có \(3\) nghiệm \( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}k = 1\\k = \dfrac{1}{2}\\k = \dfrac{3}{2}\end{array} \right.\).

+) Phương trình có \(2\) nghiệm \( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}k > \dfrac{3}{2}\\k < \dfrac{1}{2}\end{array} \right.\).


LG b

\({(x + 1)^2}(2 - x) = k\)

Phương pháp giải:

- Khảo sát và vẽ đồ thị hàm số \(y = {\left( {x + 1} \right)^2}\left( {2 - x} \right)\).

- Biện luận số nghiệm dựa vào tương giao đồ thị.

Lời giải chi tiết:

Khảo sát sự biến thiên và vẽ đồ thị của hàm số \(y = {\left( {x + 1} \right)^2}\left( {2 - x} \right)\) ta có:

\(y = {\left( {x + 1} \right)^2}\left( {2 - x} \right)\) \( = \left( {{x^2} + 2x + 1} \right)\left( {2 - x} \right) \) \(= 2{x^2} + 4x + 2 - {x^3} - 2{x^2} - x \) \( =  - {x^3} + 3x + 2\)

\(y' =  - 3{x^2} + 3;\)\(y' = 0 \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x = 1\\x =  - 1\end{array} \right.\)

Bảng biến thiên:

Đồ thị:

Từ đồ thị hàm số ta suy ra:

* \(k > 4\;\) hoặc \(k < 0\): phương trình có một nghiệm;

* \(k = 4\) hoặc \(k = 0\): phương trình có hai nghiệm;

* \(0 < k < 4\): phương trình có ba nghiệm.

[hoctot.me - Trợ lý học tập AI]

Bạn muốn hỏi điều gì?
Đặt Câu Hỏi

Chúng tôi sử dụng AI và sức mạnh của cộng đồng để giải quyết câu hỏi của bạn

Mẹo tìm đáp án nhanh

Search Google: "từ khóa + hoctot.me" Ví dụ: "Bài 1 trang 15 SGK Vật lí 11 hoctot.me"