Câu 1
Trả lời Câu 1 phần Đọc trang 160 SGK Văn 12 Kết nối tri thức
Có thể xếp bài thơ Bình đựng lệ vào loại thơ tượng trưng được không? Vì sao?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ bài thơ, tìm ra đặc trưng của thể loại bài thơ.
Lời giải chi tiết:
Có thể xếp bài thơ "Bình đựng lệ" của Chế Lan Viên vào loại thơ tượng trưng.
-Lý do:
+Sử dụng hình ảnh tượng trưng:
"Bình đựng lệ" tượng trưng cho trái tim, tâm hồn của thi nhân.
"Lệ" tượng trưng cho những nỗi buồn, niềm đau của thi nhân.
"Mùa thu" tượng trưng cho sự tàn úa, héo úa, chia ly.
"Hoa lựu" tượng trưng cho tình yêu, đam mê.
"Trăng" tượng trưng cho sự cô đơn, lạnh lẽo.
+Cách sử dụng ngôn ngữ tượng trưng:
Sử dụng nhiều ẩn dụ, so sánh, biểu tượng.
Ngôn ngữ giàu hình ảnh, gợi cảm.
Giọng điệu u buồn, bi tráng.
+Nội dung thể hiện:
Thể hiện những cảm xúc, suy tư của thi nhân về cuộc sống, về tình yêu.
Bộc lộ tâm trạng cô đơn, buồn bã, thất vọng của thi nhân.
Thể hiện khát vọng yêu thương, hòa hợp với cuộc đời.
+Ví dụ:
"Bình đựng lệ" là hình ảnh ẩn dụ cho trái tim, tâm hồn của thi nhân:
"Lệ rơi châu ngọc vỡ tan Lòng ta rỉ máu, tan nát..."
"Mùa thu" là hình ảnh tượng trưng cho sự tàn úa, chia ly:
"Mùa thu thôi đã tàn phai Mà lòng ta vẫn chưa nguôi..."
"Hoa lựu" là hình ảnh tượng trưng cho tình yêu, đam mê:
"Hoa lựu nở đầy tháng năm Nhắc ai một mối tình sầu..."
+Kết luận:
"Bình đựng lệ" là một bài thơ tiêu biểu cho phong cách thơ tượng trưng của Chế Lan Viên. Bài thơ thể hiện những cảm xúc, suy tư sâu sắc của thi nhân về cuộc sống, về tình yêu, đồng thời thể hiện một tâm hồn nghệ sĩ đa cảm, tinh tế.
Câu 2
Trả lời Câu 2 phần Đọc trang 160 SGK Văn 12 Kết nối tri thức
Theo hiểu biết của bạn, hình ảnh “bình đựng lệ” có thể gợi nhớ đến những câu chuyện cổ nào?
Phương pháp giải:
Chú ý đến những chi tiết tác giả miêu tả, bộc lộ cảm xúc về hình ảnh “bình đựng lệ”
Lời giải chi tiết:
*Hình ảnh "bình đựng lệ" trong bài thơ "Bình đựng lệ" của Chế Lan Viên có thể gợi nhớ đến một số câu chuyện cổ sau:
-Nàng tiên cá:
+Nàng tiên cá đánh đổi giọng hát để có được đôi chân và tình yêu của chàng hoàng tử.
+Nàng chịu đựng đau đớn tột cùng khi bước đi trên cạn, nhưng vì tình yêu, nàng chấp nhận hy sinh.
+Nước mắt của nàng tiên cá tượng trưng cho những đau đớn, hy sinh và tình yêu mãnh liệt.
-Truyện Kiều:
+Kiều phải trải qua nhiều biến cố, đau khổ trong cuộc đời.
+Nước mắt của Kiều tượng trưng cho những nỗi buồn, niềm đau mà nàng phải chịu đựng.
+Kiều là một biểu tượng cho người phụ nữ Việt Nam chịu thương chịu khó, mang nhiều phẩm chất tốt đẹp.
-Tấm Cám:
+Cám hãm hại Tấm, khiến Tấm phải chịu nhiều oan trái.
+Nước mắt của Tấm tượng trưng cho những uất hận, tủi nhục mà nàng phải trải qua.
+Cuối cùng, Tấm được đền đáp xứng đáng, cái ác bị trừng trị.
-Ngoài ra, hình ảnh "bình đựng lệ" còn có thể gợi nhớ đến:
+Hình ảnh "nước mắt" trong ca dao, tục ngữ:
"Có lòng xin tạc đá vàng.
Đừng như trăng bạc, chợt vầng, chợt khuy."
+Hình ảnh "hòn đá vọng phu" trong truyền thuyết:
Nàng Vợ Chồng Chém Cha vì chờ chồng không thấy nên hóa đá.
Hòn đá vọng phu tượng trưng cho sự chung thủy, son sắt của người phụ nữ.
-Kết luận:
Hình ảnh "bình đựng lệ" trong bài thơ "Bình đựng lệ" là một hình ảnh giàu sức gợi. Nó gợi nhớ đến những câu chuyện cổ, những hình ảnh quen thuộc trong văn hóa dân gian Việt Nam. Qua đó, thể hiện những cảm xúc, suy tư của thi nhân về cuộc sống, về tình yêu, đồng thời thể hiện một tâm hồn nghệ sĩ đa cảm, tinh tế.
Câu 3
Trả lời Câu 3 phần Đọc trang 160 SGK Văn 12 Kết nối tri thức
“Bình đựng lệ” là biểu tượng của cái gì? Căn cứ vào đâu để xác định những hàm nghĩa của biểu tượng này?
Phương pháp giải:
Tìm ra những chi tiết miêu tả về hình ảnh này, tìm ra các căn cứ mà tác giả đưa ra.
Lời giải chi tiết:
*"Bình đựng lệ" là biểu tượng của:
-Nỗi buồn, niềm đau:
+"Bình" là vật dụng để đựng nước, "lệ" là nước mắt.
+"Bình đựng lệ" là hình ảnh ẩn dụ cho trái tim, tâm hồn chứa đầy những nỗi buồn, niềm đau.
+Cả bài thơ là lời tự sự của thi nhân về những mất mát, chia ly, và những u uất, trăn trở trong cuộc sống.
-Tình yêu thương, khát vọng hòa hợp:
+"Bình đựng lệ" còn là hình ảnh tượng trưng cho khát vọng yêu thương, hòa hợp với cuộc đời.
+Thi nhân khao khát được chia sẻ những cảm xúc, suy tư của mình với mọi người.
+Nỗi buồn, niềm đau trong bài thơ cũng xuất phát từ khát vọng này.
-Tâm hồn nghệ sĩ đa cảm, tinh tế:
+Chế Lan Viên là một nhà thơ có tâm hồn nhạy cảm, tinh tế.
+Ông luôn trăn trở về cuộc sống, về con người, và về tình yêu.
+"Bình đựng lệ" là biểu tượng cho những cảm xúc sâu sắc, mãnh liệt của thi nhân.
-Căn cứ để xác định những hàm nghĩa của biểu tượng "bình đựng lệ":
Hình ảnh, ngôn ngữ thơ:
+Bài thơ sử dụng nhiều hình ảnh ẩn dụ, so sánh, biểu tượng.
+Ngôn ngữ thơ giàu hình ảnh, gợi cảm.
+Giọng điệu u buồn, bi tráng.
-Nội dung thể hiện:
+Bài thơ thể hiện những cảm xúc, suy tư của thi nhân về cuộc sống, về tình yêu.
+Bộc lộ tâm trạng cô đơn, buồn bã, thất vọng của thi nhân.
+Thể hiện khát vọng yêu thương, hòa hợp với cuộc đời.
-Bối cảnh sáng tác:
+Bài thơ được sáng tác trong giai đoạn đầu cuộc kháng chiến chống Pháp.
+Bối cảnh xã hội lúc bấy giờ đầy biến động, con người phải đối mặt với nhiều khó khăn, thử thách.
-Kiến thức về tác giả:
+Chế Lan Viên là một nhà thơ lớn của Việt Nam.
+Ông được mệnh danh là "người đi tìm hình ảnh".
+Thơ ông thường sử dụng nhiều hình ảnh ẩn dụ, biểu tượng.
-Kết luận:
+"Bình đựng lệ" là một biểu tượng đa nghĩa, thể hiện nhiều tầng ý nghĩa sâu sắc. Qua đó, thể hiện những cảm xúc, suy tư của thi nhân về cuộc sống, về tình yêu, đồng thời thể hiện một tâm hồn nghệ sĩ đa cảm, tinh tế.
Câu 4
Trả lời Câu 4 phần Đọc trang 160 SGK Văn 12 Kết nối tri thức
Tìm những câu thơ thể hiện nhận thức của tác giả về sự tồn tại vĩnh cửu của “bình đựng lệ”. Tác giả phát biểu nhận thức này dựa trên những trải nghiệm cá nhân nào?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ bài thơ, vận dụng khả năng đọc hiểu văn bản
Lời giải chi tiết:
Những câu thơ sau:
“Chiếc bình tuột khỏi tay nhân loại/ Lại về trở lại” ; “Ờ, Thế mà chẳng có gì mất hết/ Chiếc bình kia vẫn còn”
Câu 5
Trả lời Câu 5 phần Đọc trang 160 SGK Văn 12 Kết nối tri thức
Thủ pháp đối lập đã được tác giả vận dụng như thế nào và đạt hiệu quả nghệ thuật gì?
Phương pháp giải:
Vận dụng tri thức Ngữ văn về thủ pháp đối lập.
Lời giải chi tiết:
*Thủ pháp đối lập trong thơ Chế Lan Viên:
-Vận dụng:
+Đối lập về hình ảnh: sáng - tối, cao - thấp, rộng - hẹp, xa - gần,...
+Đối lập về cảm xúc: vui - buồn, yêu - ghét, hy vọng - tuyệt vọng,...
+Đối lập về ý tưởng: sống - chết, hiện tại - quá khứ, thực tại - ảo mộng,...
-Hiệu quả nghệ thuật:
+Nhấn mạnh nội dung: làm nổi bật những ý tưởng, quan điểm của tác giả.
+Tăng cường tính biểu cảm: thể hiện những cảm xúc mãnh liệt, dồn nén.
+Gây ấn tượng mạnh mẽ: thu hút sự chú ý của người đọc, khơi gợi suy tư.
+Làm cho tứ thơ đa chiều, sâu sắc: thể hiện nhiều khía cạnh của cuộc sống.
-Kết luận:
+Thủ pháp đối lập là một trong những biện pháp nghệ thuật được Chế Lan Viên sử dụng thành công trong thơ ca. Nhờ vận dụng linh hoạt và sáng tạo thủ pháp này, nhà thơ đã thể hiện sâu sắc nội dung, tăng cường tính biểu cảm, gây ấn tượng mạnh mẽ và làm cho tứ thơ đa chiều, sâu sắc.
Câu 6
Trả lời Câu 6 phần Đọc trang 160 SGK Văn 12 Kết nối tri thức
Nêu nhận xét về màu sắc nghị luận của bài thơ thông qua một số dấu hiệu hình thức mang tính đặc trưng.
Phương pháp giải:
Vận dụng khả năng phân tích, vận dụng tri thức đọc hiểu văn bản.
Lời giải chi tiết:
Nhận xét về màu sắc nghị luận trong bài thơ "Bình đựng lệ" - Chế Lan Viên:
*Dấu hiệu hình thức:
-Giọng điệu:
+Giọng điệu chủ đạo: bi tráng, thống thiết, phẫn uất.
+Giọng điệu thay đổi theo từng đoạn thơ:
Đoạn 1: Giọng điệu buồn bã, xót xa.
Đoạn 2: Giọng điệu phẫn uất, căm phẫn.
Đoạn 3: Giọng điệu bi tráng, hào hùng.
-Hình ảnh:
+Hình ảnh ẩn dụ, biểu tượng: bình đựng lệ, nước mắt, máu, lửa,...
+Hình ảnh tương phản: bình đựng lệ - bầu trời, nước mắt - lửa,...
-Ngôn ngữ:
+Sử dụng nhiều từ ngữ có tính biểu cảm cao: "chan hòa", "thấm ướt", "rực cháy",...
+Sử dụng nhiều phép tu từ: ẩn dụ, so sánh, nhân hóa,...
-Nhận xét:
+Bài thơ "Bình đựng lệ" là một bài thơ mang đậm màu sắc nghị luận.
+Tác giả đã sử dụng nhiều dấu hiệu hình thức để thể hiện quan điểm, tư tưởng của mình về cuộc đời, về con người.
+Giọng điệu bi tráng, thống thiết, phẫn uất cùng với những hình ảnh ẩn dụ, biểu tượng, tương phản đã góp phần thể hiện nội dung tư tưởng của bài thơ.
+Ngôn ngữ giàu sức gợi cảm, sử dụng nhiều phép tu từ đã làm cho bài thơ thêm sinh động, hấp dẫn.
-Ví dụ:
+"Bình đựng lệ" là hình ảnh ẩn dụ cho cuộc đời con người.
+"Nước mắt" là biểu tượng cho những đau khổ, bất hạnh của con người.
+"Máu" là biểu tượng cho sự hy sinh, mất mát.
+"Lửa" là biểu tượng cho sức sống, cho khát vọng.
-Kết luận:
+Bài thơ "Bình đựng lệ" là một bài thơ hay, có giá trị tư tưởng và nghệ thuật cao. Màu sắc nghị luận trong bài thơ đã góp phần thể hiện sâu sắc nội dung, tư tưởng của tác giả.
Câu 7
Trả lời Câu 7 phần Đọc trang 160 SGK Văn 12 Kết nối tri thức
Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) bày tỏ thái độ đồng cảm hay không đồng cảm của bạn đối với nỗi niềm và nhận thức của tác giả được bộc lộ qua bài thơ.
Phương pháp giải:
Vận dụng khả năng viết.
Lời giải chi tiết:
Đọc "Bình đựng lệ", ta cảm nhận được nỗi niềm bi tráng và nhận thức sâu sắc của Chế Lan Viên về cuộc đời con người. Nỗi niềm ấy được thể hiện qua hình ảnh "bình đựng lệ" - biểu tượng cho những đau khổ, bất hạnh của con người. Nước mắt tuôn rơi không ngừng, thấm ướt cả bầu trời, hòa vào đại dương, thể hiện nỗi đau vô bờ bến của kiếp nhân sinh. Tác giả nhận thức rằng cuộc đời con người đầy rẫy những bất công, oan trái, con người phải chịu đựng nhiều đắng cay, tủi nhục. Là một người trẻ tuổi, tôi đồng cảm với nỗi niềm bi tráng của tác giả. Cuộc sống vốn không hoàn hảo, con người phải đối mặt với nhiều khó khăn, thử thách. Chúng ta cũng từng trải qua những giọt nước mắt vì thất vọng, buồn đau, vì những bất công, oan trái trong cuộc sống. Tuy nhiên, tôi không hoàn toàn đồng ý với nhận thức của tác giả về cuộc đời chỉ toàn nước mắt.Cuộc sống cũng có những niềm vui, niềm hạnh phúc, có những con người tốt bụng, yêu thương nhau. Chúng ta có thể tìm thấy niềm vui trong những điều bình dị, trong tình yêu thương của gia đình, bạn bè, trong những thành quả đạt được sau nỗ lực. Tóm lại, tôi đồng cảm với nỗi niềm bi tráng của tác giả nhưng tin tưởng rằng cuộc đời vẫn có những điều tốt đẹp. Chúng ta cần có niềm tin vào cuộc sống, vào con người, và luôn giữ cho mình một trái tim nhân hậu, biết yêu thương và chia sẻ.
2. Viết
Trả lời Câu hỏi phần Viết trang 160 SGK Văn 12 Kết nối tri thức
Viết bài nghị luận so sánh, đánh giá hai tác phẩm truyện cùng sáng tác về một đề tài hoặc cùng nói về một loại nhân vật.
Phương pháp giải:
Dựa vào kiến thức đã học và kĩ năng viết đoạn văn
Lời giải chi tiết:
Việc sử dụng yếu tố kì ảo của hai tác phẩm có nhiều điểm tương đồng. Trước hết, trong cả hai tác phẩm Chuyện chức phán sự Đền Tản Viên và truyện cổ tích Thạch Sanh đều xuất hiện những nhân vật kì ảo, không có thật. Trong Chuyện chức phán sự đền Tản Viên, hình ảnh các nhân vật kì ảo được miêu tả vô cùng chi tiết, ẩn giấu những ý nghĩa như hồn ma tướng giặc Bách hộ họ Thôi là tên tướng bại trận của Bắc Triều, cái hồn bơ vơ ở Nam Triều, tranh miếu chiếm đền Thổ Công. Đây là hiện thân của cái ác, lừa lọc, giả dối. Hay hình ảnh nhân vật Thổ Công giữ chức Ngực sự đại phu từ thời Lý Nam Đế, chết vì cần vương.. Diêm Vương là người đứng đầu Minh ti, trực tiếp phán xử vụ án giữa Tử Văn và hồn ma tướng giặc. Đây đều là những nhân vật kì ảo, không có thực, góp phần thể hiện cốt truyện. Còn trong truyện cổ tích Thạch Sanh, cũng có những nhân vật không có thực, chỉ tồn tại trong thế giới cổ tích như: Ngọc Hoàng, thái tử, chằn tinh.. , đồ vật thần kì như niêu cơm thần ăn mãi không hết, tiếng đàn giúp cho Thạch Sanh được giải oan. Tiếp đó, sự tương đồng còn được thể hiện trong mô típ của cả hai tác phẩm: vong hồn vẫn còn tồn tại sau khi chết, trong thế giới thần linh có sự phân chia Thiện- Ác… Đây là mô típ với những tình tiết khá quen thuộc xuất hiện trong nền văn học Việt Nam từ thể loại truyện cổ tích thần kì tới truyện truyền kì.
Mặc dù vậy, yếu tố kì ảo được sử dụng có những điểm khác biệt nhất định. Đầu tiên, sự xuất hiện của nhân vật chính trong cả hai tác phẩm: Truyện Chuyện Chức phán sự đền Tản Viên với nhân vật chính là Ngô Tử Văn, được tác giả giới thiệu vô cùng cụ thể: tên, nơi sinh gắn với những địa điểm có thật “huyện Yên Dũng, đất Lạng Giang”. Truyện cổ tích Thạch Sanh, nhân vật chính Thạch Sanh có nguồn gốc xuất thân kì ảo: Là thái tử do Ngọc hoàng cử xuống đầu thai làm con của hai vợ chồng già nghèo khó nhưng tốt bụng luôn giúp đỡ mọi người…Tiếp đó, sự khác nhau được thể hiện trong kết thúc truyện: Nếu như trong Chuyện Chức phán sự đền Tản Viên, Tử Văn trở về, nhận chức phán sự đền Tản Viên thì ở truyện cổ tích Thạch Sanh, Thạch Sanh được kết duyên với công chúa và được truyền lại ngôn vua. Hơn thế nữa, về giá trị của tác phẩm được thể hiện qua mô típ chuyện cũng có nhiều điểm riêng biệt: Truyện cổ tích Thạch Sanh đã đề cao triết lý sống: “ ở hiền gặp lành”, kẻ ác phải chịu báo ứng còn trong Chức phán sự đền Tản Viên đề cao sự cứng cỏi, can đảm của kẻ sĩ, đấu tranh tìm sự công bằng không phải cho mình mà cho người yếu thế.
Qua sự phân tích, đánh giá giữa những điểm tương đồng và khác biệt, ta có thể thấy yếu tố kì ảo trong thể loại truyền kì là sự kế tục của thể loại văn học dân gian: Sự xuất hiện của những nhân vật kì ảo không có thực hay là mô típ truyện có những chi tiết hoang đường, huyền ảo như: người chết sống lại, thế giới thần linh cũng phân chia thiện ác… Dòng truyện kì ảo trung đại, dù vẫn còn mang bóng dáng của văn học dân gian, nhưng đây là những sáng tác đậm dấu ấn cá nhân của tác giả, gắn liền với sự bừng ngộ, sự ý thức của con người đối với hiện thực. Cảm hứng của Nguyễn Dữ khi sáng tác Truyền kì mạn lục là lấy cái “ kì” để nói cái “ thực”.. Vì lẽ đó, yếu tố kì ảo được sử dụng như một phương thức kể chuyện khiến câu chuyện trở nên hấp dẫn, sinh động. Ngoài ra, yếu tố kì ảo và yếu tố hiện thực đan xen vào nhau, cùng tồn tại để bộ lộ tư tưởng của tác giả. Điều này khác với truyền cổ tích Thạch Sanh khi mà yếu tố kì ảo có vai trò to lớn, không thể thiếu trong sự phát triển tình tiết, giải quyết xung đột: chiếc đàn thần, niêu cơm của Thạch Sanh….
3. Nói và nghe
Trả lời Câu hỏi phần Nói và nghe trang 160 SGK Văn 12 Kết nối tri thức
Nội dung 1: Thuyết trình về một tác phẩm truyện có cách tiếp cận và thể hiện mới mẻ đối với đời sống, khát vọng của tuổi 20.
Phương pháp giải:
Dựa vào kiến thức đã học và kĩ năng phần thực hành Nói và nghe
Lời giải chi tiết:
Thuyết trình: "Tôi là Bêtô" - Nguyễn Nhật Ánh
Slide 1: Giới thiệu
Tiêu đề: "Tôi là Bêtô" - Nguyễn Nhật Ánh
Tác giả: Nguyễn Nhật Ánh - nhà văn nổi tiếng với nhiều tác phẩm dành cho thiếu nhi và tuổi mới lớn.
Nội dung: Giới thiệu tác phẩm "Tôi là Bêtô" - một tác phẩm có cách tiếp cận và thể hiện mới mẻ đối với đời sống, khát vọng của tuổi 20.
Slide 2: Cách tiếp cận mới mẻ
Nhân vật chính: Bêtô - một chú chó, thay vì con người.
Góc nhìn: Lồng ghép suy nghĩ, cảm xúc của Bêtô để nhìn nhận đời sống, khát vọng của tuổi 20.
Giọng văn: Hóm hỉnh, dí dỏm, gần gũi với ngôn ngữ của giới trẻ.
Slide 3: Thể hiện mới mẻ
Sử dụng nhiều hình ảnh ẩn dụ, so sánh độc đáo.
Cốt truyện đơn giản nhưng chứa đựng nhiều thông điệp sâu sắc.
Kết hợp hài hước và châm biếm để phê phán những vấn đề trong xã hội.
Slide 4: Đời sống tuổi 20
Khát vọng tự do, ước mơ theo đuổi đam mê.
Mong muốn được yêu thương, được khẳng định bản thân.
Những lo lắng, băn khoăn về tương lai.
Slide 5: Thông điệp tác phẩm
Tôn vinh giá trị của tình bạn, tình yêu thương.
Khuyến khích theo đuổi ước mơ, sống hết mình với tuổi trẻ.
Cần có bản lĩnh, nghị lực để vượt qua thử thách.
Hình ảnh minh họa:
Slide 1: Bìa sách "Tôi là Bêtô"
Slide 2: Hình ảnh chú chó Bêtô
Slide 3: Hình ảnh các bạn trẻ đang vui chơi, học tập
Slide 4: Hình ảnh một người trẻ đang theo đuổi đam mê
Slide 5: Hình ảnh một gia đình hạnh phúc
Lời thuyết trình:
Slide 1:
Xin chào các bạn! Hôm nay, tôi muốn giới thiệu với các bạn tác phẩm "Tôi là Bêtô" của nhà văn Nguyễn Nhật Ánh. Đây là một tác phẩm có cách tiếp cận và thể hiện mới mẻ đối với đời sống, khát vọng của tuổi 20.
Slide 2:
"Tôi là Bêtô" là một tác phẩm độc đáo bởi nhân vật chính là một chú chó tên Bêtô. Thông qua góc nhìn của Bêtô, tác giả đã đưa ra những suy nghĩ, cảm nhận mới mẻ về cuộc sống, về những khát vọng của tuổi trẻ. Giọng văn hóm hỉnh, dí dỏm, gần gũi với ngôn ngữ của giới trẻ càng khiến cho tác phẩm thêm hấp dẫn.
Slide 3:
Tác giả sử dụng nhiều hình ảnh ẩn dụ, so sánh độc đáo để thể hiện nội dung tác phẩm. Cốt truyện đơn giản nhưng chứa đựng nhiều thông điệp sâu sắc. Bên cạnh đó, tác giả cũng kết hợp hài hước và châm biếm để phê phán những vấn đề trong xã hội.
Slide 4:
"Tôi là Bêtô" đã khắc họa thành công đời sống, khát vọng của tuổi 20. Đó là tuổi trẻ với những khát vọng tự do, ước mơ theo đuổi đam mê, mong muốn được yêu thương, được khẳng định bản thân. Tuy nhiên, tuổi trẻ cũng có những lo lắng, băn khoăn về tương lai.
Slide 5:
Tác phẩm "Tôi là Bêtô" mang đến cho người đọc nhiều thông điệp ý nghĩa. Đó là sự tôn vinh giá trị của tình bạn, tình yêu thương, là lời khuyến khích mỗi người hãy theo đuổi ước mơ, sống hết mình với tuổi trẻ. Đồng thời, tác phẩm cũng nhắc nhở mỗi người cần có bản lĩnh, nghị lực để vượt qua thử thách, khó khăn trong cuộc sống.
Kết luận:
"Tôi là Bêtô" là một tác phẩm hay, ý nghĩa dành cho các bạn trẻ. Tác phẩm không chỉ mang đến cho người đọc những giây phút giải trí vui vẻ mà còn giúp mỗi người suy ngẫm về cuộc sống, về những khát vọng của tuổi 20.