1
Trả lời Câu hỏi 1 Trước khi đọc trang 13 SGK Văn 12 Kết nối tri thức
Bạn đã biết những tác phẩm nào trong văn học Việt Nam từng được nhìn nhận như là “tuyên ngôn độc lập”? Điều gì khiến cho những tác phẩm ấy được nhìn nhận như vậy?
Phương pháp giải:
Vận dụng tri thức Ngữ văn, vận dụng khả năng tổng hợp kiến thức.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Trong lịch sử văn học Việt Nam, có một số tác phẩm được xem như là “tuyên ngôn độc lập”, thể hiện ý chí tự chủ, tinh thần quật cường của dân tộc ta. Nổi bật trong số đó là:
- Nam quốc sơn hà (Sông núi nước Nam)
+Tác giả: Lý Thường Kiệt (thời Lý)
+Là bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên của dân tộc, khẳng định chủ quyền lãnh thổ và tinh thần đoàn kết chống giặc ngoại xâm.
+Bài thơ sử dụng ngôn ngữ hùng hồn, thể hiện niềm tự hào dân tộc và ý chí quyết tâm bảo vệ non sông.
- Hịch tướng sĩ (Hịch dụ các tướng sĩ)
+Tác giả: Trần Quốc Tuấn (thời Trần)
+Viết trước cuộc kháng chiến chống quân Nguyên Mông lần thứ hai, thể hiện tinh thần yêu nước, lòng căm thù giặc và ý chí quyết chiến, quyết thắng.
+Hịch văn sử dụng nhiều biện pháp nghệ thuật như: lập luận chặt chẽ, lời văn bi tráng, hình ảnh so sánh, ẩn dụ... tạo nên sức lay động mạnh mẽ.
-Bình Ngô đại cáo (Bản cáo bình Ngô)
+Tác giả: Nguyễn Trãi (thời Lê)
+Viết sau khi chiến thắng quân Minh, là bản cáo trạng đanh thép tố cáo tội ác của giặc Minh đồng thời khẳng định chính nghĩa của cuộc chiến tranh và tài năng lãnh đạo của Lê Lợi.
+Tác phẩm có giá trị tư tưởng và nghệ thuật to lớn, được xem là một trong những áng văn chương bất hủ của dân tộc.
-Tuyên ngôn độc lập
+Tác giả: Hồ Chí Minh (thời hiện đại)
+Tuyên bố độc lập khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, thể hiện ý chí tự do, tự chủ của dân tộc Việt Nam.
+Tác phẩm sử dụng ngôn ngữ giản dị, súc tích nhưng đầy sức thuyết phục, thể hiện tinh thần yêu nước, độc lập, tự chủ và khát vọng hòa bình của nhân dân ta.
-Lý do những tác phẩm này được nhìn nhận như “tuyên ngôn độc lập”:
+Thể hiện ý chí tự chủ, tinh thần quật cường của dân tộc: Các tác phẩm này đều ra đời trong những thời điểm lịch sử quan trọng, khi đất nước lâm nguy. Chúng thể hiện ý chí quyết tâm bảo vệ non sông, chống giặc ngoại xâm của dân tộc ta.
+Khẳng định chủ quyền lãnh thổ: Các tác phẩm đều khẳng định chủ quyền lãnh thổ không thể chối cãi của Việt Nam.
+Thể hiện tinh thần đoàn kết: Các tác phẩm đều kêu gọi tinh thần đoàn kết, chung sức đồng lòng của toàn dân tộc để chống giặc ngoại xâm.
+Giá trị nghệ thuật cao: Các tác phẩm đều có giá trị nghệ thuật cao, sử dụng ngôn ngữ hùng hồn, giàu hình ảnh, thể hiện được khí phách anh hùng của dân tộc.
- Ngoài những tác phẩm trên, còn có một số tác phẩm khác cũng được xem như là “tuyên ngôn độc lập” của dân tộc, như: Hịch sĩ Cần Giuộc (Nguyễn Đình Chiểu), Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc (Nguyễn Đình Chiểu)...
2
Trả lời Câu hỏi 2 Trước khi đọc trang 13 SGK Văn 12 Kết nối tri thức
Trình bày khái quát về phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc ở Việt Nam nửa đầu thế kỉ XX theo những gì bạn đã được học.
Phương pháp giải:
Vận dụng kiến thức tổng hợp đã được học để trả lời yêu cầu của câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
-Bối cảnh:
+Nửa đầu thế kỉ XX, Việt Nam chịu ách áp bức bóc lột kép: phong kiến và thực dân.
+Mâu thuẫn xã hội gay gắt, đời sống nhân dân khổ cực.
+Nhu cầu giải phóng dân tộc ngày càng mạnh mẽ.
-Phong trào yêu nước:
+Phong trào Duy Tân (1905 - 1908):
+Lãnh đạo: Phan Bội Châu, Phan Chu Trinh.
+Mục tiêu: Duy tân canh cách đất nước, giành độc lập dân tộc.
+Hoạt động: Khuyến học, mở trường học mới;Chấn hưng văn hóa, cổ vũ quốc ngữ;Tổ chức phong trào Đông Du.
- Phong trào Duy Tân (1905 - 1908):
+Lãnh đạo: Phan Bội Châu, Phan Chu Trinh.
+Mục tiêu: Duy tân canh cách đất nước, giành độc lập dân tộc.
+Hoạt động: Khuyến học, mở trường học mới; Chấn hưng văn hóa, cổ vũ quốc ngữ; Tổ chức phong trào Đông Du.
- Phong trào yêu nước đầu thế kỉ XX:
+Phong trào nông dân: Diễn ra sôi nổi, tiêu biểu là khởi nghĩa Yên Thế (1884 - 1913).
+Phong trào công nhân: Bắt đầu từ những cuộc bãi công tự phát, phát triển thành phong trào có tổ chức.Nổi bật là cuộc bãi công của công nhân nhà máy Bông sợi Nam Định (1925).
+Phong trào tư sản: Thành lập các tổ chức: Duy Tân hội (1905),Việt Nam Quang phục hội (1912). Hoạt động: Chống Pháp, giành độc lập, Cải cách xã hội.
-Cao trào 1930 - 1931:
+Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, phong trào cách mạng phát triển mạnh mẽ.
+Nổi bật là Xô viết Nghệ - Tĩnh.
+Cao trào bị thực dân Pháp đàn áp khốc liệt.
-Kết quả:
+Phong trào yêu nước nửa đầu thế kỉ XX tuy thất bại nhưng đã:
+Góp phần thức tỉnh lòng yêu nước, tinh thần đoàn kết dân tộc.
+Chuẩn bị cho sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam.
+Đặt nền móng cho Cách mạng tháng Tám thành công.
-Ý nghĩa:
+Phong trào yêu nước nửa đầu thế kỉ XX là một giai đoạn lịch sử oanh liệt của dân tộc Việt Nam.
+Thể hiện ý chí quật cường, tinh thần bất khuất của nhân dân ta.
+Góp phần vào kho tàng văn hóa, lịch sử Việt Nam.
-Hạn chế:
+Phong trào còn thiếu tổ chức lãnh đạo thống nhất, bài bản.
+Chưa có đường lối chiến lược, sách lược phù hợp.
1
Trả lời Câu hỏi 1 Trong khi đọc trang 13 SGK Văn 12 Kết nối tri thức
Chú ý nội dung câu trích dẫn và sự suy rộng của tác giả Hồ Chí Minh
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản, chú ý nội dung được trích dẫn và sự suy rộng của tác giả.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
“Tất cả mọi người đều sinh ra bình đẳng. Tạo hoá cho họ những quyền không ai có thể xâm phạm được, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc”
- Ý nghĩa:
+Bình đẳng: Mọi người đều sinh ra có giá trị như nhau, không phân biệt chủng tộc, tôn giáo, giới tính, địa vị xã hội hay bất kỳ yếu tố nào khác.
+Quyền tự nhiên: Con người có những quyền bẩm sinh, không ai có thể tước đoạt, bao gồm quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc.
-Sự suy rộng của tác giả Hồ Chí Minh:
+Mở rộng phạm vi từ quyền của con người sang quyền của dân tộc:
+Bác Hồ khẳng định "Tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do".
-Liên hệ với thực tế Việt Nam:
+Bác vận dụng nguyên tắc bình đẳng để khẳng định tính chính nghĩa của cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc của Việt Nam.
+Gắn kết độc lập dân tộc với tự do, hạnh phúc của nhân dân:
+Bác cho rằng mục tiêu của cách mạng Việt Nam là giành độc lập dân tộc để xây dựng đất nước "mọi người đều có cơm ăn, áo mặc, ai cũng được học hành và ai cũng có quyền tự do, dân chủ".
-Ý nghĩa của câu trích dẫn và sự suy rộng:
+Khẳng định giá trị nhân văn cao đẹp, phù hợp với quy luật tự nhiên và đạo lý của con người.
+Nêu cao tinh thần yêu nước, đoàn kết, ý chí quyết tâm giành độc lập dân tộc.
+Thể hiện tầm nhìn chiến lược của Bác Hồ về một đất nước Việt Nam độc lập, tự do, hạnh phúc.
2
Trả lời Câu hỏi 2 Trong khi đọc trang 13 SGK Văn 12 Kết nối tri thức
Việc tác giả nêu “những lẽ phải không ai chối cãi được” nhằm mục đích gì?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản, chú ý những lập luận mà tác giả đưa ra.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Việc tác giả nêu “những lẽ phải không ai chối cãi được” trong bài Tuyên ngôn Độc lập nhằm mục đích chính sau:
-Khẳng định tính chính nghĩa của cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc:
+ Dựa trên nền tảng tư tưởng tiến bộ: Tác giả trích dẫn những nguyên lý phổ quát về quyền con người từ Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Cách mạng Pháp và Tuyên ngôn độc lập của Mỹ, khẳng định quyền tự do, bình đẳng và mưu cầu hạnh phúc là quyền tự nhiên của con người.
-Liên hệ với thực tế Việt Nam: Tác giả vạch trần tội ác của thực dân Pháp, chỉ ra sự phi nhân đạo của chế độ áp bức bóc lột, đồng thời khẳng định ý chí quyết tâm giành độc lập của nhân dân Việt Nam.
-Kêu gọi sự đồng tình, ủng hộ từ cộng đồng quốc tế:
-Lý giải tính chính nghĩa: Tác giả sử dụng những lập luận logic, chặt chẽ, dựa trên những giá trị nhân văn cao đẹp để thuyết phục cộng đồng quốc tế về tính chính nghĩa của cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc của Việt Nam.
-Tạo sự đồng cảm: Tác giả nêu lên những bằng chứng cụ thể về sự áp bức, bóc lột của thực dân Pháp, khơi gợi lòng thương cảm và sự ủng hộ của cộng đồng quốc tế cho Việt Nam.
-Tăng cường tinh thần đoàn kết, ý chí quyết tâm của nhân dân:
-Nhắc nhở về quyền tự nhiên: Tác giả khẳng định quyền tự do, bình đẳng là quyền tự nhiên của con người, khơi dậy lòng yêu nước, ý thức tự tôn dân tộc và tinh thần đoàn kết của nhân dân.
-Cổ vũ tinh thần chiến đấu: Tác giả thể hiện niềm tin vào cuộc đấu tranh giành độc lập, khích lệ tinh thần dũng cảm, ý chí quyết tâm của nhân dân trong cuộc chiến chống giặc ngoại xâm.
-Ngoài ra, việc nêu “những lẽ phải không ai chối cãi được” còn thể hiện:
+Sự uyên bác của tác giả: Tác giả thể hiện hiểu biết sâu sắc về các tư tưởng tiến bộ của nhân loại, biết cách vận dụng vào thực tế Việt Nam.
+ Tầm nhìn chiến lược của tác giả: Tác giả nhận thức rõ tầm quan trọng của sự ủng hộ từ cộng đồng quốc tế trong cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc.
-Kết luận: Việc nêu “những lẽ phải không ai chối cãi được” trong bài Tuyên ngôn Độc lập là một chiến lược thông minh, hiệu quả, thể hiện tầm nhìn xa trông rộng và tài thao lược của tác giả. Nó đã góp phần quan trọng vào việc khẳng định tính chính nghĩa của cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc, kêu gọi sự đồng tình, ủng hộ từ cộng đồng quốc tế, đồng thời củng cố tinh thần đoàn kết, ý chí quyết tâm của nhân dân Việt Nam.
3
Trả lời Câu hỏi 3 Trong khi đọc trang 14 SGK Văn 12 Kết nối tri thức
Những chứng cứ về hành động “trái hẳn với nhân đạo và chính nghĩa” của thực dân Pháp đã được tập hợp theo hệ thống nào?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản, chú ý các dẫn chứng được tác giả đề cập trong tác phẩm.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Những chứng cứ về hành động “trái hẳn với nhân đạo và chính nghĩa” của thực dân Pháp được tập hợp theo hệ thống sau trong Tuyên ngôn Độc lập:
-Bắt đầu bằng việc vạch trần bản chất xâm lược phi nghĩa:
+Pháp lợi dụng lá cờ tự do, bình đẳng, bác ái để xâm lược Việt Nam.
+Chúng cướp đất nước, áp bức đồng bào ta.
-Liệt kê các tội ác cụ thể:
+Về chính trị: Thi hành chế độ độc tài, khủng bố; Tước đoạt quyền tự do dân chủ; Bắt bớ, tù đày, giết hại những người yêu nước.
+Về kinh tế: Bóc lột tàn tệ, vơ vét của cải; Làm cho dân ta nghèo đói, cực khổ.
+Về văn hóa: Thực hiện chính sách ngu dân; Phá hoại văn hóa dân tộc.
-Nêu lên hậu quả của ách thống trị Pháp:
+Dân ta “chịu hai tầng xiềng xích: Pháp và Nhật”.
+“Dân ta càng cực khổ, nghèo nàn”.
+ Khẳng định sự phản kháng của nhân dân Việt Nam:
+“Dân ta đã gan góc chống ách nô lệ của Pháp hơn tám mươi năm nay”.
+“Dân ta đã gan góc đứng về phía Đồng minh chống phát xít mấy năm nay”.
-Lên án mạnh mẽ tội ác của thực dân Pháp:
+“Hành động của chúng trái hẳn với nhân đạo và chính nghĩa”.
+“Chúng là lũ bán nước và hại dân”.
→Hệ thống luận cứ chặt chẽ, logic, cùng với những dẫn chứng cụ thể, sinh động đã góp phần khẳng định tính chính nghĩa của cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc của Việt Nam.
- Ngoài ra, Tuyên ngôn Độc lập còn sử dụng các biện pháp tu từ như:
+Điệp ngữ: “Hơn tám mươi năm nay”, “gan góc chống”
+Liệt kê: “bắt bớ, tù đày, giết hại”, “vơ vét, bóc lột”
+So sánh: “hai tầng xiềng xích”, “càng cực khổ, nghèo nàn”
+Chân lý hiển nhiên: “Dân ta có quyền tự do, độc lập”
→Tất cả những biện pháp tu từ này đã góp phần làm cho bài Tuyên ngôn Độc lập thêm hùng hồn, đanh thép, có sức thuyết phục cao.
4
Trả lời Câu hỏi 4 Trong khi đọc trang 14 SGK Văn 12 Kết nối tri thức
Thực chất việc “bảo hộ” của thực dân Pháp đã bị vạch trần như thế nào?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản, chú ý các lập luận mà Bác đưa ra để vạch trần âm mưu xâm lược của thực dân Pháp.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Ngày 9 tháng 3 năm nay, Nhật tước khí giới của quân đội Pháp. Bọn thực dân Pháp hoặc bỏ chạy, hoặc đầu hàng.
5
Trả lời Câu hỏi 5 Trong khi đọc trang 15 SGK Văn 12 Kết nối tri thức
Dự đoán những luận điểm sẽ được triển khai sau việc tác giả khái quát về “sự thực sự bảo hộ của thực dân Pháp.
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản, vận dụng khả năng suy luận phân tích để dự đoán.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Thực chất việc “bảo hộ” của thực dân Pháp đã bị vạch trần qua nhiều khía cạnh trong bài Tuyên ngôn Độc lập:
-Vạch trần bản chất xâm lược phi nghĩa:
+Pháp lợi dụng lá cờ “bảo hộ” để che đậy âm mưu xâm lược Việt Nam.
+Chúng dùng vũ lực tấn công, chiếm đóng đất nước ta.
-Liệt kê các hành động phi nhân đạo:
+Bắt bớ, tù đày, giết hại những người yêu nước.
+Bóc lột tài nguyên, vơ vét của cải.
+Thi hành chế độ độc tài, áp bức.
+Phá hoại văn hóa dân tộc.
-Nêu lên hậu quả của ách thống trị Pháp:
+Nước ta trở thành thuộc địa, “nô lệ” của Pháp.
+Nhân dân ta lâm vào cảnh “cực khổ, nghèo nàn”.
-So sánh với các nước “bảo hộ” khác:
+Pháp không thực hiện nghĩa vụ “bảo hộ” như đã cam kết.
+Trái lại, chúng áp bức, bóc lột nhân dân ta thậm tệ hơn so với các nước “bảo hộ” khác.
+Khẳng định ý chí quyết tâm giành độc lập:
+Nhân dân Việt Nam không cam chịu kiếp sống nô lệ.
+Chúng ta quyết tâm “đánh Pháp để cứu nước”.
6
Trả lời Câu hỏi 6 Trong khi đọc trang 15 SGK Văn 12 Kết nối tri thức
Việc nhắc đến những điều được các nước Đồng minh công nhận có ý nghĩa gì?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản, chú ý lập luận mà tác giả đưa ra về việc nhắc lại những điều được các nước Đồng minh công nhận để thực hiện yêu cầu của đề bài.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Việc nhắc đến những điều được các nước Đồng minh công nhận trong Tuyên ngôn Độc lập có ý nghĩa quan trọng sau:
-Tăng cường tính chính nghĩa cho cuộc đấu tranh giành độc lập của Việt Nam:
+Các nước Đồng minh là những cường quốc chiến thắng trong Thế chiến II, có uy tín trên trường quốc tế.
+Việc họ công nhận những điều khoản trong Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền, cũng như sự ủng hộ của họ đối với Việt Nam, góp phần khẳng định tính chính nghĩa của cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc ta.
-Kêu gọi sự ủng hộ từ cộng đồng quốc tế:
+Tuyên ngôn Độc lập là lời kêu gọi mạnh mẽ tới cộng đồng quốc tế, đặc biệt là các nước Đồng minh, ủng hộ cuộc đấu tranh giành độc lập của Việt Nam.
+Việc nhắc đến những điều được các nước Đồng minh công nhận là một chiến lược ngoại giao thông minh, nhằm tạo sự đồng thuận và ủng hộ cho Việt Nam trên trường quốc tế.
-Tăng cường tinh thần đoàn kết, ý chí quyết tâm của nhân dân:
+Việc các nước Đồng minh công nhận những điều khoản trong Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền là nguồn cổ vũ to lớn cho nhân dân Việt Nam.
+Nó khẳng định rằng cuộc đấu tranh của Việt Nam là phù hợp với xu thế chung của thời đại, đồng thời khơi dậy niềm tin vào chiến thắng của nhân dân ta.
-Góp phần khẳng định vị thế quốc tế của Việt Nam:
+Tuyên ngôn Độc lập là lời tuyên bố hùng hồn về sự ra đời của một quốc gia độc lập, tự chủ.
+Việc nhắc đến những điều được các nước Đồng minh công nhận góp phần khẳng định vị thế quốc tế của Việt Nam, đồng thời tạo điều kiện cho Việt Nam tham gia vào các hoạt động quốc tế trên bình đẳng.
-Kết luận: Việc nhắc đến những điều được các nước Đồng minh công nhận trong Tuyên ngôn Độc lập là một chiến lược thông minh, hiệu quả, thể hiện tầm nhìn xa trông rộng và tài thao lược của tác giả. Nó đã góp phần quan trọng vào việc khẳng định tính chính nghĩa của cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc, kêu gọi sự ủng hộ từ cộng đồng quốc tế, đồng thời củng cố tinh thần đoàn kết, ý chí quyết tâm của nhân dân Việt Nam.
7
Trả lời Câu hỏi 7 Trong khi đọc trang 16 SGK Văn 12 Kết nối tri thức
Hai điều được đề cập trong lời “tuyên ngôn với thế giới” có mối quan hệ với nhau như thế nào?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản, chú ý “lời tuyên ngôn với thế giới” được tác giả đề cập tới.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
-Hai điều được đề cập trong lời “tuyên ngôn với thế giới” trong Tuyên ngôn Độc lập là:
+“Tất cả mọi người đều sinh ra bình đẳng. Tạo hóa cho họ những quyền không ai có thể xâm phạm được; trong những quyền ấy, có quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc.”
+“Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập. Và sự thật đã chứng minh rằng: dân ta không chịu mất nước, dân ta sẽ quyết tâm đánh Pháp để cứu nước.”
-Hai điều này có mối quan hệ mật thiết với nhau:
+Cơ sở lý luận: Quyền tự do và độc lập là quyền tự nhiên của con người, được “Tạo hóa” ban cho. Do đó, việc Việt Nam giành độc lập là một hành động chính nghĩa, phù hợp với quy luật tự nhiên và đạo lý của con người.
Mục đích đấu tranh: Mục tiêu cuối cùng của cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc là để bảo vệ quyền tự do và hạnh phúc của con người. Khi Việt Nam giành được độc lập, người dân sẽ được hưởng những quyền cơ bản như tự do, bình đẳng và có cơ hội mưu cầu hạnh phúc.
+Lực lượng tham gia: Cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc là sự nghiệp của toàn dân, do nhân dân thực hiện và vì nhân dân phục vụ. Khi nhân dân ý thức được quyền tự do và hạnh phúc của mình, họ sẽ đoàn kết, quyết tâm chiến đấu để giành lấy độc lập.
-Tóm lại, hai điều này là hai mặt của một vấn đề. Việc giành độc lập là để bảo vệ quyền tự do và hạnh phúc của con người, và ngược lại, khi con người được hưởng quyền tự do và hạnh phúc, họ sẽ có điều kiện để xây dựng và bảo vệ đất nước độc lập.
-Ngoài ra, việc đề cập đến hai điều này còn thể hiện:
+ Tầm nhìn xa trông rộng của tác giả: Tác giả nhận thức rõ tầm quan trọng của việc khẳng định tính chính nghĩa của cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc, đồng thời khơi dậy lòng yêu nước và tinh thần đoàn kết của nhân dân.
+ Sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa lý luận và thực tiễn: Tác giả đã vận dụng lý tưởng cao đẹp về quyền con người vào thực tế cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc của Việt Nam.
-Kết luận: Hai điều được đề cập trong lời “tuyên ngôn với thế giới” là hai nội dung quan trọng, có mối quan hệ mật thiết với nhau. Chúng thể hiện tầm nhìn xa trông rộng và sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa lý luận và thực tiễn của tác giả.
1
Trả lời Câu hỏi 1 Sau khi đọc trang 17 SGK Văn 12 Kết nối tri thức
Xác định bố cục bài Tuyên ngôn Độc lập và nêu tóm tắt nội dung của từng phần.
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản, vận dụng khả năng tổng hợp tri thức văn bản.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
-Bố cục bài Tuyên ngôn Độc lập:
+Mở đầu (Từ đầu đến "không ai chối cãi được"): Nêu nguyên lý chung về quyền tự do, bình đẳng của con người và sự phi chính nghĩa của ách áp bức.
+Thân bài (Tiếp theo đến "phải được độc lập"):
a.Tố cáo tội ác của thực dân Pháp: Bóc lột, áp bức, khủng bố, vơ vét của cải,...
b. Khẳng định ý chí quyết tâm giành độc lập: Nêu truyền thống yêu nước, tinh thần quật khởi và sự ủng hộ của quốc tế.
+ Kết thúc (Còn lại): Lời tuyên bố độc lập và kêu gọi đoàn kết, chiến đấu bảo vệ độc lập.
-Tóm tắt nội dung từng phần:
+Mở đầu:
Khẳng định nguyên lý chung về quyền tự do, bình đẳng của con người.
Lên án chế độ áp bức, bóc lột là phi nhân đạo, phi chính nghĩa.
+Thân bài:
a.Tố cáo tội ác của thực dân Pháp:
-Bắt bớ, tù đày, giết hại, vơ vét của cải,...
-Biến Việt Nam thành “nô lệ”, “thuộc địa”.
b.Khẳng định ý chí quyết tâm giành độc lập:
-Truyền thống yêu nước, tinh thần quật khởi của dân tộc.
-Sự ủng hộ của quốc tế.
c.Kết thúc:
- Tuyên bố Việt Nam độc lập, tự do.
-Kêu gọi đoàn kết, chiến đấu bảo vệ độc lập.
2
Trả lời Câu hỏi 2 Sau khi đọc trang 17 SGK Văn 12 Kết nối tri thức
Một tuyên ngôn chính trị thường phải xác lập được cơ sở pháp lí vững chắc. Trong bản tuyên ngôn độc lập, vấn đề này đã được thể hiện như thế nào?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản, chú ý các lập luận mà tác giả đưa ra.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
-Khẳng định quyền tự do, bình đẳng của con người:
+Dựa trên nguyên lý phổ quát: Tuyên ngôn trích dẫn từ Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Pháp, khẳng định "tất cả mọi người đều sinh ra bình đẳng", "Tạo hóa cho họ những quyền không ai có thể xâm phạm được", bao gồm quyền sống, tự do và mưu cầu hạnh phúc.
-Vạch trần tội ác của thực dân Pháp:
+Vi phạm nguyên tắc tự do, bình đẳng: Pháp xâm lược Việt Nam, áp bức, bóc lột, tước đoạt quyền tự do, bình đẳng của người dân.
+Hành động phi nhân đạo: Bắt bớ, tù đày, giết hại, vơ vét của cải,...
-Khẳng định quyền độc lập của dân tộc Việt Nam:
+Dựa trên nguyên tắc tự quyết định số phận: Dựa trên quyền tự do, bình đẳng, dân tộc Việt Nam có quyền tự quyết định số phận của mình, "nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập".
+Sự thật lịch sử: Lịch sử chống giặc ngoại xâm chứng minh ý chí quyết tâm giành độc lập của dân tộc.
-Lời kêu gọi đoàn kết, chiến đấu:
+Bảo vệ độc lập, tự do: Kêu gọi toàn dân đoàn kết, chiến đấu bảo vệ độc lập, tự do vừa giành được.
+Góp phần vào cuộc đấu tranh chung của nhân loại: Góp phần vào cuộc đấu tranh chung chống áp bức, bóc lột, vì tự do, bình đẳng của nhân loại.
-Cơ sở pháp lí trong Tuyên ngôn độc lập được thể hiện qua:
+Lập luận chặt chẽ, logic: Dựa trên nguyên lý phổ quát, dẫn chứng cụ thể, lập luận chặt chẽ, logic.
+Ngôn ngữ hùng hồn, đanh thép: Thể hiện ý chí quyết tâm, tinh thần yêu nước nồng nàn.
+Sự kết hợp giữa lý luận và thực tiễn: Vận dụng nguyên lý chung vào thực tế Việt Nam.
-Kết luận: Cơ sở pháp lí trong Tuyên ngôn độc lập là nền tảng vững chắc cho tính chính nghĩa của cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc, khẳng định vị thế quốc tế của Việt Nam và góp phần vào cuộc đấu tranh chung của nhân loại.
3
Trả lời Câu hỏi 3 Sau khi đọc trang 17 SGK Văn 12 Kết nối tri thức
Nhận xét tầm bao quát của tác giả về đối tượng tiếp nhận bản Tuyên ngôn Độc lập và tình thế lịch sử của đất nước vào thời điểm văn bản ra đời. Theo bạn, để hiểu thấu đáo vấn đề này, kiến thức lịch sử nào cần được vận dụng.
Phương pháp giải:
Vận dụng tri thức Ngữ văn và tri thức Lịch sử để thực hiện yêu cầu của đề bài.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
-Đối tượng tiếp nhận:
+Nhân dân Việt Nam: Tuyên ngôn hướng đến toàn thể nhân dân, khơi dậy lòng yêu nước, tinh thần đoàn kết và ý chí quyết tâm giành độc lập.
+Quốc tế: Tuyên ngôn kêu gọi sự ủng hộ của cộng đồng quốc tế cho cuộc đấu tranh chính nghĩa của Việt Nam.
-Tình thế lịch sử:
+Thế giới: Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, trật tự thế giới mới đang hình thành.
+Việt Nam: Nạn đói năm 1945, Pháp rục rịch quay lại xâm lược.
-Tác giả đã thể hiện tầm nhìn xa trông rộng qua:
+Khẳng định tính chính nghĩa của cuộc đấu tranh: Dựa trên nguyên lý phổ quát, khẳng định quyền tự do, bình đẳng và quyền độc lập của dân tộc.
+Lên án tội ác của thực dân Pháp: Vạch trần bộ mặt tàn bạo, phi nhân đạo của Pháp.
+Kêu gọi đoàn kết, chiến đấu: Kêu gọi toàn dân đoàn kết, một lòng chống giặc ngoại xâm.
+Góp phần vào cuộc đấu tranh chung của nhân loại: Khẳng định sự ủng hộ của Việt Nam cho cuộc đấu tranh chống áp bức, bóc lột trên thế giới.
-Kiến thức lịch sử cần thiết để hiểu thấu đáo vấn đề:
+Lịch sử Việt Nam cận đại: Nắm rõ quá trình xâm lược của thực dân Pháp, phong trào yêu nước và sự phát triển của Đảng Cộng sản Việt Nam.
+Lịch sử thế giới hiện đại: Hiểu biết về Chiến tranh thế giới thứ hai, trật tự thế giới mới và sự ủng hộ của quốc tế cho các phong trào giải phóng dân tộc.
+Tư tưởng Hồ Chí Minh: Nắm vững quan điểm về độc lập dân tộc, giải phóng dân tộc và đấu tranh vì hòa bình, công lý của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
-Kết luận: Tuyên ngôn Độc lập là văn kiện lịch sử quan trọng, thể hiện tầm nhìn xa trông rộng của tác giả. Để hiểu thấu đáo vấn đề này, cần vận dụng kiến thức lịch sử về Việt Nam, thế giới và tư tưởng Hồ Chí Minh.
4
Trả lời Câu hỏi 4 Sau khi đọc trang 17 SGK Văn 12 Kết nối tri thức
Nêu mục đích và hiệu quả của việc trích dẫn hai bản tuyên ngôn nổi tiếng trên thế giới ở đầu văn bản. Việc trích dẫn đó cho thấy điều gì về tư tưởng và tầm văn hoá của chính người viết?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản chú ý hai bản tuyên ngôn nổi tiếng được đề cập tới trong văn bản.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Mục đích:
+Tăng tính thuyết phục: Dựa trên những tuyên ngôn được thế giới công nhận để khẳng định tính chính nghĩa của cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc Việt Nam.
+Tạo sự đồng thuận quốc tế: Kêu gọi sự ủng hộ của cộng đồng quốc tế cho cuộc đấu tranh của Việt Nam.
+Thể hiện sự hòa nhập với xu thế chung của thời đại: Việt Nam đang hướng đến tự do, bình đẳng và hòa bình.
-Hiệu quả:
+Tăng sức nặng cho Tuyên ngôn: Khẳng định tính chính nghĩa, hợp pháp của cuộc đấu tranh giành độc lập.
+Gây ấn tượng mạnh mẽ: Thể hiện tầm nhìn xa trông rộng, sự hiểu biết sâu sắc về lịch sử và luật pháp quốc tế.
+Góp phần tạo sự đồng thuận quốc tế: Thúc đẩy sự ủng hộ của cộng đồng quốc tế cho Việt Nam.
-Việc trích dẫn đó cho thấy điều gì về tư tưởng và tầm văn hóa của chính người viết:
+Tư tưởng:
Tiến bộ: Nắm bắt xu thế chung của thời đại, hướng đến tự do, bình đẳng và hòa bình.
Nhân văn: Coi trọng quyền tự do, bình đẳng của con người.
Có tầm nhìn xa: Nhìn nhận vấn đề trong mối liên hệ quốc tế, mong muốn Việt Nam hòa nhập với thế giới.
+ Tầm văn hóa:
Hiểu biết sâu rộng: Am hiểu về lịch sử, văn hóa và luật pháp quốc tế.
Có khả năng vận dụng sáng tạo: Sử dụng những tư tưởng, giá trị tiên tiến của thế giới vào thực tiễn Việt Nam.
Có tầm nhìn văn hóa lớn: Mong muốn xây dựng một Việt Nam độc lập, tự do, văn minh và hòa nhập với thế giới.
-Kết luận: Việc trích dẫn hai bản tuyên ngôn nổi tiếng trên thế giới thể hiện tư tưởng tiến bộ, nhân văn, tầm nhìn xa trông rộng và tầm văn hóa lớn của người viết. Đó là Chủ tịch Hồ Chí Minh, vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc Việt Nam.
5
Trả lời Câu hỏi 5 Sau khi đọc trang 17 SGK Văn 12 Kết nối tri thức
Phân tích sức thuyết phục của phần văn bản triển khai luận điểm vạch trần các luận điệu xảo trá và tội ác của thực dân Pháp đối với đất nước, nhân dân ta và tuyên bố “thoát li hẳn quan hệ thực dân với Pháp”. Yếu tố biểu cảm được tác giả vận dụng như thế nào khi đề cập nội dung này.
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản, vận dụng tri thức Ngữ văn chú ý các luận điểm, luận cứ được tác giả sử dụng.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
-Lập luận chặt chẽ, logic:
+Sử dụng nhiều dẫn chứng cụ thể, sinh động về tội ác của thực dân Pháp.
+Đối chiếu, so sánh giữa lời nói và hành động của Pháp để vạch trần sự giả dối.
+Phân tích tác hại của ách áp bức, bóc lột của Pháp đối với đất nước và nhân dân ta.
-Ngôn ngữ hùng hồn, đanh thép:
+Sử dụng nhiều câu cảm thán, câu hỏi tu từ để thể hiện sự phẫn nộ, căm thù.
+Lời văn dõng dạc, mạnh mẽ thể hiện ý chí quyết tâm giành độc lập.
+Sử dụng các hình ảnh ẩn dụ, so sánh để tăng sức gợi hình, gợi cảm.
-Khơi dậy lòng yêu nước và tinh thần đoàn kết:
+Nhắc đến truyền thống lịch sử chống giặc ngoại xâm của dân tộc.
+Lên án sự hèn nhát, bán nước của lũ tay sai.
+Kêu gọi toàn dân đoàn kết, một lòng chống giặc ngoại xâm.
-Yếu tố biểu cảm được tác giả vận dụng như thế nào khi đề cập nội dung này:
+Giọng điệu:
Giọng điệu tố cáo, lên án mạnh mẽ tội ác của thực dân Pháp.
Giọng điệu căm phẫn, phẫn nộ trước sự giả dối, xảo trá của Pháp.
Giọng điệu hào hùng, thể hiện ý chí quyết tâm giành độc lập.
+Từ ngữ:
Sử dụng nhiều từ ngữ có tính biểu cảm cao như “tàn bạo”, “ác độc”, “giả dối”, “hèn nhát”, “phản bội”,...
Sử dụng các hình ảnh ẩn dụ, so sánh để tăng sức gợi hình, gợi cảm.
+Câu văn:
Sử dụng nhiều câu cảm thán, câu hỏi tu từ để thể hiện sự phẫn nộ, căm thù.
Lời văn dõng dạc, mạnh mẽ thể hiện ý chí quyết tâm giành độc lập.
-Kết luận:
+Phần văn bản triển khai luận điểm vạch trần các luận điệu xảo trá và tội ác của thực dân Pháp đối với đất nước, nhân dân ta và tuyên bố “thoát li hẳn quan hệ thực dân với Pháp” có sức thuyết phục cao. Lập luận chặt chẽ, logic, ngôn ngữ hùng hồn, đanh thép cùng yếu tố biểu cảm được vận dụng hiệu quả đã khơi dậy lòng yêu nước, tinh thần đoàn kết và ý chí quyết tâm giành độc lập của toàn dân.
6
Trả lời Câu hỏi 6 Sau khi đọc trang 17 SGK Văn 12 Kết nối tri thức
Làm sáng tỏ mối tương quan giữa các nội dung khẳng định và phủ định trong văn bản. Bạn có nhận xét gì về các biện pháp được tác giả sử dụng nhằm làm tăng tính khẳng định hoặc tính phủ định cho từng luận điểm.
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản, chú ý các câu được tác giả sử dụng nhất là các câu văn mang nghĩa khẳng định hoặc phủ định được sử dụng trong văn bản.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
-Mối liên hệ mật thiết:
+Khẳng định: Nêu ra luận điểm, luận cứ để chứng minh ý đúng.
+Phủ định: Dùng để bác bỏ luận điểm sai, củng cố cho luận điểm đúng.
-Hai mặt đối lập, bổ sung cho nhau:
+Khẳng định: Nêu mặt tích cực.
+Phủ định: Nêu mặt tiêu cực.
+Tạo lập sự logic, chặt chẽ cho văn bản
+So sánh, đối chiếu: Làm nổi bật luận điểm.
+Tăng tính thuyết phục: Nêu đầy đủ các khía cạnh.
-Biện pháp làm tăng tính khẳng định hoặc tính phủ định:
+ Tính khẳng định:
Dẫn chứng cụ thể, sinh động: Số liệu, ví dụ,...
Lập luận chặt chẽ, logic: Suy luận, phân tích,...
Ngôn ngữ hùng hồn, đanh thép: Khẳng định mạnh mẽ.
+Tính phủ định:
Vạch trần mâu thuẫn, giả dối: Chỉ ra sự bất hợp lý.
Sử dụng phép so sánh, đối chiếu: Làm nổi bật sự khác biệt.
Ngôn ngữ châm biếm, mỉa mai: Lên án, phê phán.
-Nhận xét:
+Tác giả sử dụng linh hoạt các biện pháp: Tạo sự đa dạng, phong phú cho văn bản.
+Tính khẳng định và phủ định được sử dụng hợp lý: Làm nổi bật luận điểm, tăng tính thuyết phục.
*Ví dụ:
-Khẳng định:
+"Tất cả mọi người đều sinh ra bình đẳng. Tạo hóa cho họ những quyền không ai có thể xâm phạm được; trong những quyền ấy, có quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc."
-Phủ định:
+"Nhưng thực dân Pháp đã xâm lược Việt Nam, áp bức, bóc lột, tước đoạt quyền tự do, bình đẳng của người dân."
-Kết luận: Mối tương quan giữa các nội dung khẳng định và phủ định đóng vai trò quan trọng trong việc làm sáng tỏ ý nghĩa, tăng tính thuyết phục cho văn bản. Tác giả đã sử dụng linh hoạt các biện pháp để làm tăng tính khẳng định hoặc tính phủ định cho từng luận điểm, góp phần thể hiện quan điểm, tư tưởng của mình một cách rõ ràng, mạnh mẽ.
7
Trả lời Câu hỏi 7 Sau khi đọc trang 17 SGK Văn 12 Kết nối tri thức
Sự cảnh báo đối với các toan tính thâm độc của các thế lực thực dân, đế quốc được thể hiện như thế nào trong văn bản? Tác giả đã nêu luận điểm gì để tác động vào cách nhìn của cộng đồng quốc tế về nước Việt Nam mới, dẫn đến việc “công nhận quyền độc lập của dân Việt Nam.
Phương pháp giải:
Vận dụng tri thức Ngữ văn, chú ý các luận điểm các dẫn chứng được tác giả sử dụng.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
-Vạch trần bộ mặt giả nhân giả nghĩa:
+Tác giả vạch trần âm mưu xảo trá của các thế lực thực dân, đế quốc khoác lên mình chiếc áo "bảo hộ", "khai hóa", "văn minh" để che đậy hành động xâm lược, áp bức, bóc lột.
+Sử dụng dẫn chứng cụ thể về tội ác của thực dân Pháp để làm rõ bản chất tàn bạo, phi nhân đạo của chúng.
-Khẳng định ý chí quyết tâm bảo vệ độc lập:
+Tác giả khẳng định ý chí quyết tâm của nhân dân Việt Nam trong việc bảo vệ nền độc lập vừa giành được.
+Nêu rõ tinh thần đoàn kết, không ngại hy sinh để bảo vệ Tổ quốc.
-Kêu gọi sự ủng hộ của cộng đồng quốc tế:
+Tác giả kêu gọi cộng đồng quốc tế lên án hành động xâm lược của thực dân Pháp và ủng hộ cuộc đấu tranh chính nghĩa của nhân dân Việt Nam.
+Nhắc nhở về trách nhiệm chung của các quốc gia trong việc bảo vệ hòa bình, công lý trên thế giới.
-Luận điểm tác động vào cách nhìn của cộng đồng quốc tế về nước Việt Nam mới:
+Nước Việt Nam mới là một quốc gia độc lập, tự chủ:
Tác giả khẳng định Việt Nam đã thoát khỏi ách áp bức của thực dân Pháp, trở thành một quốc gia độc lập, tự chủ.
Nêu rõ quá trình giành độc lập và những thành tựu ban đầu của nước Việt Nam mới.
+Nước Việt Nam mới là một quốc gia yêu chuộng hòa bình:
Tác giả khẳng định nguyện vọng hòa bình, hữu nghị của nhân dân Việt Nam.
Nêu rõ chính sách đối ngoại hòa bình, thiện chí của nước Việt Nam mới.
+Nước Việt Nam mới là một quốc gia có tiềm năng phát triển:
Tác giả khẳng định tiềm năng phát triển to lớn của Việt Nam về con người, tài nguyên và văn hóa.
Nêu rõ quyết tâm xây dựng đất nước Việt Nam trở thành một quốc gia giàu mạnh, văn minh.
-Kết luận:
Sự cảnh báo đối với các toan tính thâm độc của các thế lực thực dân, đế quốc và luận điểm về nước Việt Nam mới đã tác động mạnh mẽ đến cách nhìn của cộng đồng quốc tế. Từ đó, nhiều quốc gia đã công nhận quyền độc lập của Việt Nam và ủng hộ cuộc đấu tranh chính nghĩa của nhân dân Việt Nam.
8
Trả lời Câu hỏi 8 Sau khi đọc trang 17 SGK Văn 12 Kết nối tri thức
Nêu nhận xét khái quát về vị thế, trí tuệ và tình cảm của cả một dân tộc được thể hiện qua Tuyên ngôn Độc lập.
Phương pháp giải:
Vận dụng khả năng phân tích và tri thức Ngữ văn để thực hiện yêu cầu của đề bài.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Tuyên ngôn khẳng định vị thế độc lập, tự chủ của Việt Nam: Nước Việt Nam là một quốc gia độc lập, tự chủ, không thuộc về bất kỳ thế lực nào khác.
Thể hiện ý chí quyết tâm giữ gìn độc lập: Toàn dân Việt Nam quyết tâm bảo vệ nền độc lập vừa giành được bằng mọi giá.
-Trí tuệ:
+Khả năng lập luận chặt chẽ, logic: Tuyên ngôn sử dụng lập luận chặt chẽ, logic, dựa trên những nguyên tắc phổ biến của nhân loại để khẳng định tính chính nghĩa của cuộc đấu tranh giành độc lập.
+Khả năng vận dụng sáng tạo các giá trị tiên tiến: Tuyên ngôn vận dụng sáng tạo các giá trị tiên tiến của thời đại như tự do, bình đẳng, nhân quyền vào thực tiễn Việt Nam.
-Tình cảm:
+Lòng yêu nước nồng nàn: Tuyên ngôn thể hiện lòng yêu nước nồng nàn, ý chí quyết tâm giành độc lập của toàn dân tộc.
+Tinh thần đoàn kết: Tuyên ngôn thể hiện tinh thần đoàn kết, nhất trí của toàn dân tộc trong cuộc đấu tranh chống giặc ngoại xâm.
+Niềm tin vào tương lai: Tuyên ngôn thể hiện niềm tin vào tương lai tươi sáng của đất nước Việt Nam.
-Kết luận: Tuyên ngôn Độc lập là một văn kiện lịch sử quan trọng, thể hiện vị thế, trí tuệ và tình cảm của cả một dân tộc. Tuyên ngôn đã khẳng định vị thế độc lập, tự chủ của Việt Nam, thể hiện ý chí quyết tâm giữ gìn độc lập, đồng thời thể hiện trí tuệ và tình cảm của cả một dân tộc trong cuộc đấu tranh giành độc lập, tự do.
Kết nối đọc - viết
Trả lời Câu hỏi Kết nối đọc viết trang 17 SGK Văn 12 Kết nối tri thức
Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) nêu suy nghĩ của bạn về khả năng tác động lớn lao của Tuyên ngôn độc lập.
Phương pháp giải:
Dựa vào phần phân tích ở trên
Dựa vào kĩ năng viết đoạn văn đã được học
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Tuyên ngôn độc lập không chỉ là một văn kiện lịch sử quan trọng đánh dấu mốc son chói lọi trong quá trình dựng nước và giữ nước của dân tộc Việt Nam, mà còn là một bản tuyên cáo hùng hồn về quyền tự do, bình đẳng của con người, có sức tác động to lớn trên nhiều phương diện: Về mặt lịch sử Tuyên ngôn khẳng định sự ra đời của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, chấm dứt ách đô hộ của thực dân Pháp, mở ra kỷ nguyên mới cho dân tộc.Tác động mạnh mẽ đến phong trào giải phóng dân tộc, cổ vũ tinh thần đoàn kết, ý chí quyết tâm của nhân dân ta trong cuộc kháng chiến chống Pháp. Trở thành nguồn cảm hứng cho các phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới. Về mặt tư tưởng: Lan tỏa tư tưởng tự do, bình đẳng, bác ái, phù hợp với xu thế chung của thời đại. Góp phần khẳng định vị thế Việt Nam trên trường quốc tế, thể hiện bản lĩnh, trí tuệ và tầm nhìn của dân tộc Về mặt văn học: Tác phẩm có giá trị nghệ thuật cao, ngôn ngữ súc tích, giàu hình ảnh, thể hiện khí phách anh hùng của dân tộc. Là nguồn cảm hứng cho nhiều tác phẩm nghệ thuật khác: thơ ca, nhạc họa,... Tuyên ngôn độc lập là một di sản vô giá của dân tộc Việt Nam, là biểu tượng của lòng yêu nước, tinh thần đoàn kết và ý chí độc lập, tự chủ. Tuyên ngôn sẽ mãi mãi là ngọn đuốc soi sáng con đường phát triển của dân tộc Việt Nam.