Câu 1
Trả lời Câu hỏi 1 trang 13 SGK Văn 12 Chân trời sáng tạo
Màu xanh được miêu tả trong các đoạn thơ sau có gì đặc biệt?
a.
Sao anh không về chơi thôn Vĩ?
Nhìn nắng hàng cau nắng mới lên.
Vườn ai mướt quá, xanh như ngọc
Lá trúc che ngang mặt chữ điền.
(Hàn Mặc Tử, Đây thôn Vĩ Dạ)
b.
Ta còn em một màu xanh thời gian
Một màu xám hư vô
Chợt nhoè
Chợt hiện
(Phan Vũ, Hà Nội - Phố)
c.
Trời thì xanh như rút ruột mà xanh
Cây thì biếc như vặn mình mà biếc
(Thi Hoàng, Ở giữa cây và nền trời)
d.
Có non xanh rợn chân trời
Cành lê trắng điểm một vài bông hoa
(Nguyễn Du, Truyện Kiều)
Phương pháp giải:
Đọc kĩ câu hỏi, kết hợp với kiến thức tiếng Việt để trả lời câu hỏi
Lời giải chi tiết:
Trong các đoạn thơ sau, màu xanh có ý nghĩa và tầm quan trọng khác nhau:
a. Trong đoạn thơ của Hàn Mặc Tử, màu xanh được miêu tả như "Vườn ai mướt quá, xanh như ngọc", tạo ra hình ảnh tươi mát, sức sống và sự sinh động của thiên nhiên. Màu xanh trong trường hợp này biểu hiện sự tươi mới, sức sống và cảnh đẹp thiên nhiên.
b. Trong bài thơ "Hà Nội - Phố" của Phan Vũ, màu xanh thời gian và màu xám hư vô có thể được hiểu như biểu tượng cho sự phù phiếm của thời gian và cảm giác chán chường về cuộc sống.
c. Trong bài thơ của Thi Hoàng, màu xanh và màu biếc được ám chỉ để biểu thị sự dữ dội, mạnh mẽ của thiên nhiên.
d. Trong "Truyện Kiều" của Nguyễn Du, màu xanh được liên kết với sự rợn ngợp và hình ảnh những thước non xanh và cành lê trắng, tạo ra một cảm giác tĩnh lặng của cảnh đẹp thiên nhiên như báo hiệu những điều không tốt sắp đến.
Từng đoạn thơ đều sử dụng màu xanh để tạo ra hình ảnh và cảm xúc khác nhau, nhấn mạnh sức mạnh và đa dạng của màu sắc trong thơ ca.
Câu 2
Trả lời Câu hỏi 2 trang 13 SGK Văn 12 Chân trời sáng tạo
Trong tiếng Việt có những từ ngữ được cấu tạo theo mô hình: ngân hàng + X (như ngân hàng đề thi...). Hãy tìm thêm những từ ngữ mới được cấu tạo theo mô hình này.
Phương pháp giải:
Đọc kĩ câu hỏi, kết hợp với kiến thức tiếng Việt để trả lời câu hỏi
Lời giải chi tiết:
Mô hình từ ngữ "ngân hàng + X" trong tiếng Việt thường được sử dụng để biểu hiện ý nghĩa của một nơi chứa đựng, tập trung một lượng lớn của cái gì đó. Dưới đây là một số từ ngữ khác được cấu tạo theo mô hình này:
1. Ngân hàng tri thức: Nơi chứa đựng kiến thức, thông tin, và những tài liệu có giá trị.
2. Ngân hàng dữ liệu: Một cơ sở dữ liệu, hệ thống lưu trữ thông tin và dữ liệu.
3. Ngân hàng thời gian: Từ này thường được sử dụng để chỉ một cách chung chung tới việc quản lý thời gian hoặc tài chính.
4. Ngân hàng máu: Nơi lưu trữ và quản lý máu để phục vụ các hoạt động điều trị và cứu trợ y tế.
Các từ ngữ này đều sử dụng mô hình "ngân hàng + X" để tạo ra một bức tranh mạch lạc về việc chứa đựng và tập trung một lượng lớn của cái gì đó trong một nơi cụ thể.
Câu 3
Trả lời Câu hỏi 3 trang 13 SGK Văn 12 Chân trời sáng tạo
Cho câu sau:
Nê-pan (Nepal) có 8 ngọn núi cao nhất thế giới nổi tiếng nói các vùng ngoại ô, công viên quốc gia, những cánh, phù hợp với hoạt động thám hiểm, du lịch, đi bộ
đường dài (trekking).
a. Vì sao người viết lại sử dụng từ trekking trong tiêu đề và bài viết?
b. Tìm những từ ngữ tương tự trong lĩnh vực du lịch.
c. Theo bạn, việc sử dụng những từ tiếng nước ngoài này có ảnh hưởng đến sự giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt hay không?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ câu hỏi, kết hợp với kiến thức tiếng Việt để trả lời câu hỏi
Lời giải chi tiết:
a. Người viết có thể đã sử dụng từ "trekking" trong tiêu đề và bài viết để mô tả hoạt động đi bộ đường dài qua vùng núi hoặc địa hình phức tạp, có thể cần sự chuẩn bị và khả năng sinh tồn. Từ "trekking" thường mang đến cảm giác mạo hiểm và thách thức, phù hợp với việc khám phá những vùng đất hoang sơ và hấp dẫn.
b. Một số từ ngữ tương tự trong lĩnh vực du lịch bao gồm:
- Hiking: hoạt động đi bộ đường dài trong thiên nhiên hoặc vùng núi.
- Backpacking: việc đi du lịch, thậm chí cả nghỉ đêm, với việc đóng gói tất cả đồ đạc vào cặp xách lưng.
- Camping: trại ngoại; dã ngoại qua đêm trong môi trường tự nhiên.
c. Việc sử dụng những từ tiếng nước ngoài trong tiếng Việt có thể ảnh hưởng đến sự giữ gìn sự trong sáng của ngôn ngữ, tuy nhiên cũng tùy thuộc vào cách sử dụng và ngữ cảnh mà từ này được đưa vào. Nếu sử dụng một cách phù hợp và không làm mất bản sắc ngôn ngữ, các từ ngoại lai cũng có thể làm cho văn phong đa dạng và phong phú hơn. Tuy nhiên, việc sử dụng cần cân nhắc kỹ lưỡng để không làm giảm giá trị của ngôn ngữ tiếng Việt.
Câu 4
Trả lời Câu hỏi 4 trang 14 SGK Văn 12 Chân trời sáng tạo
Vì sao có nhiều từ ngữ tiếng nước ngoài (như album, email, file,...) được người Việt ưa dùng trong nhiều bối cảnh giao tiếp, trong khi vẫn có giải pháp thay thế (ví dụ: dùng tập ảnh thay cho album, thư điện tử thay cho email, tập tin thay cho file)?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ câu hỏi, kết hợp với kiến thức tiếng Việt để trả lời câu hỏi
Lời giải chi tiết:
Có nhiều lý do khiến người Việt ưa dụng từ ngữ tiếng nước ngoài trong nhiều bối cảnh giao tiếp:
1. **Tiện lợi và ngắn gọn:** Các từ như "album", "email", "file" ngắn gọn, dễ diễn giải và dễ ghi nhớ. Việc sử dụng các từ gốc ngoại này giúp giao tiếp hiệu quả hơn, đặc biệt khi giao tiếp quốc tế hoặc với người nói tiếng ngoại.
2. **Quen thuộc và tiếp cận quốc tế:** Các từ ngữ tiếng Anh đã trở nên quen thuộc và phổ biến trong thế giới công nghệ và giao tiếp quốc tế. Việc sử dụng các từ này giúp người Việt dễ dàng tương tác và hiểu được ngôn ngữ chuyên ngành, công nghệ, và trao đổi thông tin với cộng đồng quốc tế.
3. **Thiếu từ ngữ tương đương trong tiếng Việt:** Đôi khi, trong một số ngữ cảnh, tiếng Việt thiếu các từ ngữ chính xác và phong phú để mô tả những khái niệm hiện đại hoặc công nghệ. Việc sử dụng từ ngữ tiếng nước ngoài có thể giúp bổ sung và làm cho ngôn ngữ trở nên phong phú hơn.
Việc sử dụng từ ngữ tiếng nước ngoài cần được cân nhắc kỹ lưỡng, bởi việc duy trì và phát triển ngôn ngữ bản địa là rất quan trọng để bảo tồn bản sắc văn hóa và quốc gia. Tuy nhiên, việc tích hợp từ ngữ tiếng nước ngoài vào tiếng Việt một cách hợp lý có thể tạo ra sự đa dạng và phong phú cho ngôn ngữ.
Câu 5
Trả lời Câu hỏi 5 trang 14 SGK Văn 12 Chân trời sáng tạo
Xác định nghĩa của từ ngữ được in đậm trong các trường hợp sau. Trong các trường hợp này, trường hợp nào từ ngữ được dùng theo nghĩa mới?
a. Nơi đây, vào mùa đông lạnh giá, các dòng sông đóng băng và những ngọn núi phủ tuyết trắng xóa tạo nên một khung cảnh vô cùng ấn tượng.
b. Đây là nguyên nhân chính khiến cho thị trường bất động sản đóng băng.
Phương pháp giải:
Đọc kĩ câu hỏi, kết hợp với kiến thức tiếng Việt để trả lời câu hỏi
Lời giải chi tiết:
a. Trong trường hợp này, từ "đóng băng" được sử dụng với nghĩa gốc là quá trình nước hoặc chất lỏng đông lại thành băng, thường xảy ra trong mùa đông khi nhiệt độ giảm. Ở đây, nghĩa của "đóng băng" không có sự thay đổi, nó vẫn giữ nguyên nghĩa là quá trình chuyển từ trạng thái lỏng sang trạng thái băng.
b. Trong trường hợp này, "đóng băng" được sử dụng theo nghĩa mới, không phải là chuyển từ trạng thái lỏng sang trạng thái băng mà thay vào đó là nghĩa bóng, tức là trạng thái không có sự hoạch động hay phát triển, tạm ngừng, đình trệ. Trong ngữ cảnh này, "thị trường bất động sản đóng băng" có nghĩa là thị trường không có sự giao dịch tích cực, đình trệ, không có sự chuyển động. Nghĩa mới của "đóng băng" ở đây là doanh nghiệp định, không tiếp tục hoạt động hay phát triển.
Câu 6
Trả lời Câu hỏi 6 trang 14 SGK Văn 12 Chân trời sáng tạo
Chỉ ra sự độc đáo trong cách kết hợp từ ngữ ở đoạn trích sau (chú ý các cụm từ/ câu được in đậm):
tiếng ghi ta nâu
bầu trời cô gái ây
tiếng ghi ta lá xanh biết mấy
tiếng ghi ta tròn bọt nước vỡ tan
tiếng ghi ta ròng ròng
máu chảy
không ai chôn cất tiếng đàn
tiếng đàn như cỏ mọc hoang
(Thanh Thảo, Đàn ghi ta của Lor ca)
Theo bạn, những kết hợp từ ngữ được đề cập ở trên có phải là cách diễn đạt phổ biến của cả cộng đồng không? Dựa vào đâu bạn kết luận như vậy?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ câu hỏi, kết hợp với kiến thức tiếng Việt để trả lời câu hỏi
Lời giải chi tiết:
Trong đoạn trích này, có sự độc đáo trong cách kết hợp từ ngữ, tạo ra một hình ảnh sâu sắc và đầy cảm xúc:
- **"Tiếng ghi ta nâu"**: Sự sử dụng màu sắc "nâu" để mô tả tiếng ghi ta tạo ra một hình ảnh màu sắc rất cụ thể, đem đến sự sống động và hình dung cho người đọc.
- **"Bầu trời cô gái ấy"**: Sự kết hợp của hai từ "bầu trời" và "cô gái ấy" tạo ra một hình ảnh không gian và con người, có thể gợi lên một cảm giác u hoài hay xao động tinh tế.
- **"Tiếng ghi ta lá xanh biết mấy"**: Sự sử dụng từ ngữ "lá xanh" kết hợp với "biết mấy" tạo ra một sự mơ hồ, tò mò và huyền bí, tạo nên một không gian thơ mộng và kỳ bí.
- **"Máu chảy không ai chôn cất tiếng đàn"**: Sự chất lượng mâu thuẫn giữa "máu chảy" và "chôn cất tiếng đàn" tạo ra một hình ảnh mạnh mẽ về sự mất mát hoặc cái chết, mang đến một tầm quan trọng và nghệ thuật đặc biệt.
Cách kết hợp từ ngữ ở đoạn trích này mang lại sự hoàn hảo và đặc sắc, tạo nên một hình ảnh được mô tả mô phỏng và sâu sắc.
Những cách kết hợp từ ngữ trong đoạn thơ không phải là phổ biến trong cả cộng đồng vì chúng mang tính chất nghệ thuật và thường được sử dụng trong văn học, thơ ca, hay nghệ thuật biểu diễn.
Tôi kết luận như vậy dựa vào việc cách kết hợp từ ngữ và diễn đạt trong đoạn thơ không phải là cách diễn đạt thông thường trong giao tiếp hằng ngày. Điều này đặc trưng cho việc sử dụng ngôn ngữ nghệ thuật để biểu đạt cảm xúc, ý nghĩa sâu xa, và tạo ra ấn tượng mạnh mẽ đối với độc giả.
Từ đọc đến viết
Trả lời Câu hỏi Từ đọc đến viết trang 14 SGK Văn 12 Chân trời sáng tạo
Viết một đoạn văn (khoảng 150 từ) về một vài hình ảnh bạn ấn tượng nhất trong hai bài thơ vừa học.
Phương pháp giải:
Đọc kĩ và xem lại phần phân tích của 2 bài thơ
Lời giải chi tiết:
Đàn ghi ta của Lor-ca là tiếng lòng đầy ngưỡng mộ cũng như cảm thương cho số phận bất hạnh của người nghệ sĩ thiên tài Lor-ca. Bên cạnh việc tái hiện thành công hình tượng Lor-ca, Thanh Thảo còn thể hiện xuất sắc hình tượng tiếng đàn. Một biểu tượng nghệ thuật giàu ý nghĩa và giàu giá trị nghệ thuật. “Tiếng đàn” ghita hay chính là sự sống ở dạng tồn tại đau thương và bi tráng nhất. Âm thanh tiếng ghi-ta là giai điệu, là sự sống của tâm hồn. “Tiếng đàn” của Lorca phản ánh cuộc sống và khi hấp thụ vào mình cái phong phú của cuộc sống thì bản thân nó cũng trở thành một sinh thể có sự sống, có linh hồn. Thông qua “tiếng đàn”, Thanh Thảo vừa gợi ra một bức tranh cuộc sống muôn màu vẻ của người nghệ sĩ, vừa gợi được sự vận động của hiện tượng “tiếng đàn” trong cuộc sống từ một thực thể tồn tại ngắn ngủi, mong manh đến một thực thể hội tụ trong nó muôn sắc màu của sự sống và rồi cuối cùng trở thành một sinh thể, một sự sống có sức sống bất diệt.