Trước khi đọc
Trả lời Câu hỏi Trước khi đọc trang 65 SGK Văn 12 Chân trời sáng tạo
Bạn hãy sưu tầm những tư liệu (hình ảnh, bài viết, đoạn phim tài liệu,...) về sự kiện Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc bản Tuyên ngôn Độc lập và giới thiệu, chia sẻ với các bạn cùng lớp.
Phương pháp giải:
Tìm kiếm tư liệu trên sách, báo, internet,...để trả lời câu hỏi
Lời giải chi tiết:
Nguồn: Internet
1
Trả lời Câu hỏi 1 Trong khi đọc trang 66 SGK Văn 12 Chân trời sáng tạo
Chú ý những trích dẫn trong phần này
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản, đưa ra lời giải phù hợp
Lời giải chi tiết:
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã trích lại bản tuyên ngôn độc lập của Mỹ và bản tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Pháp
2
Trả lời Câu hỏi 2 Trong khi đọc trang 66 SGK Văn 12 Chân trời sáng tạo
Ghi lại những cảm xúc của bạn khi đọc đoạn “Thế mà… vô cùng tàn nhẫn"
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản, đưa ra lời giải phù hợp
Lời giải chi tiết:
Người đã vạch tội thực dân Pháp trên mảnh đất của dân tộc Việt Nam, hoàn toàn đối lập với giọng điệu xảo trá mà thực dân Pháp đã rao giảng với thế giới. Bạn đọc như chúng ta cảm thấy căm phẫn trước hành động mà thực dân Pháp thực hiện với đất nước mình.
3
Trả lời Câu hỏi 3 Trong khi đọc trang 68 SGK Văn 12 Chân trời sáng tạo
Tác giả nhắc đến nguyên tắc dân tộc bình đẳng ở hội nghị Tê-hê-răng và Cựu Kim Sơn nhằm mục đích gì?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản, đưa ra lời giải phù hợp
Lời giải chi tiết:
Hiến chương Liên hợp quốc là cơ sở chính trị, pháp lý rất cơ bản và quan trọng, bảo đảm chủ quyền đối với các quốc gia, dân tộc mới giành độc lập và có ý nghĩa sâu sắc, bền vững đến ngày nay. Tuyên ngôn Độc lập năm 1945 được dựa trên cơ sở chính trị và pháp lý vững chắc đó; đồng thời khẳng định, chủ quyền dân tộc Việt Nam được xác lập từ cuộc đấu tranh lâu dài chống thực dân, phát-xít và được bảo đảm bởi những cam kết quốc tế và Hiến chương Liên hợp quốc.
4
Trả lời Câu hỏi 4 Trong khi đọc trang 68 SGK Văn 12 Chân trời sáng tạo
Chú ý đến nghệ thuật phủ định, khẳng định trong đoạn “Mùa thu năm 1940… độc lập ấy”.
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản, đưa ra lời giải phù hợp
Lời giải chi tiết:
Tập trung vào những dẫn chứng Hồ Chí Minh đưa ra về luận điệu xảo trá của thực dân Pháp về công cuộc “khai hóa” và “bảo hộ” của chúng và đồng thời khẳng định giá trị những cuộc đấu tranh nổi dậy của dân tộc ta.
1
Trả lời Câu hỏi 1 Sau khi đọc trang 68 SGK Văn 12 Chân trời sáng tạo
Xác định bố cục của văn bản. Từ đó, vẽ sơ đồ thể hiện mối quan hệ giữa luận đề, luận điểm, lí lẽ và bằng chứng trong văn bản.
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản, đưa ra lời giải phù hợp
Lời giải chi tiết:
- Phần 1 (Từ đầu → không ai chối cãi được): Cơ sở lý luận của bản Tuyên ngôn độc lập.
- Phần 2 (Tiếp đó → phải được độc lập): Tố cáo những tội ác giặc đã gây ra và khẳng định cuộc đấu tranh chính nghĩa của nhân dân Việt Nam.
- Phần 3 (đoạn còn lại); Lời tuyên bố độc lập và ý chí bảo vệ chủ quyền của dân tộc.
2
Trả lời Câu hỏi 2 Sau khi đọc trang 68 SGK Văn 12 Chân trời sáng tạo
Việc trích dẫn bản Tuyên ngôn Độc lập (1776) của nước Mỹ, Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền (1791) của Cách mạng Pháp trong phần đầu văn bản có tác dụng gì?
Từ đó, bạn có nhận xét gì về cách kết hợp các thao tác nghị luận trong phần này?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản, đưa ra lời giải phù hợp
Lời giải chi tiết:
- Việc trích dẫn hai văn bản trên là cách lập luận sắc bén, khéo léo của tác giả:
+ Dùng làm cơ sở pháp lí tuyên bố nền độc lập cho nước mình.
+ Đó là cơ sở suy rộng ra nền tự do của các dân tộc bị áp bức trên thế giới.
- Ý nghĩa về mặt lập luận:
+ Tăng sức thuyết phục cho lời tuyên ngôn độc lập.
+ Thể hiện sự khôn khéo, quyết liệt trong cách chiến đấu với kẻ thù.
+ Nghệ thuật “gậy ông đập lưng ông” dùng chính lý lẽ chính nghĩa của Pháp, Mỹ đập lại luận điệu xảo trá của chúng.
3
Trả lời Câu hỏi 3 Sau khi đọc trang 68 SGK Văn 12 Chân trời sáng tạo
Đọc lại phần từ "Thế mà hơn 80 năm nay" cho đến "Dân tộc đó phải được độc lập!", đối chiếu với ô thông tin ở đầu văn bản và cho biết:
a. Tác giả đã dùng những lí lẽ, bằng chứng nào để bác bỏ luận điểm "khai hóa, bảo hộ" của Pháp và khẳng định quyền tự do, độc lập của nước Việt Nam? Nhận xét về cách lựa chọn, sắp xếp, triển khai các lí lẽ, bằng chứng ấy.
b. Xác định và phân tích tác dụng một số nét đặc sắc về biện pháp tu từ, từ ngữ, sự kết hợp giữa câu khẳng định, phủ định trong phần này.
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản, đưa ra lời giải phù hợp
Lời giải chi tiết:
a. Để bác bỏ luận điểm "khai hóa, bảo hộ" của Pháp và khẳng định quyền tự do, độc lập của nước Việt Nam, tác giả có thể sử dụng các lí lẽ và bằng chứng sau:
1. Lịch sử Việt Nam: Tác giả có thể trình bày các sự kiện lịch sử của Việt Nam để minh chứng cho quyền tự do và độc lập của dân tộc. Đây có thể là những sự kiện như cuộc kháng chiến chống Pháp, những phong trào dân chủ và độc lập của người Việt Nam trong quá khứ.
2. Bản chất nhân bản: Tác giả có thể tập trung vào bản chất và tư duy của người Việt Nam để chứng minh rằng họ có năng lực và quyền tự do trong việc tự quyết định tương lai và phát triển của mình.
Nhận xét về cách lựa chọn, sắp xếp, và triển khai các lí lẽ, bằng chứng:
1. Sự logic: Tác giả có thể sử dụng lí lẽ hợp lý và logic trong việc lựa chọn và sắp xếp các bằng chứng để tạo nên một luận điểm mạch lạc và thuyết phục.
2. Tính liên quan: Việc triển khai các lí lẽ, bằng chứng phải tuân theo một trình tự logic và đảm bảo tính liên quan với chủ đề chung, từ đó tạo nên một lập luận mạch lạc và thuyết phục.
3. Sự đa dạng: Tác giả có thể sử dụng nhiều loại bằng chứng khác nhau như lịch sử, văn hóa, và tư duy để minh chứng cho quyền tự do và độc lập của nước Việt Nam, từ đó tạo sự đa dạng và phong phú cho luận điểm.
Bằng cách sử dụng các lí lẽ và bằng chứng có tính logic, liên quan và đa dạng, tác giả có thể tạo nên một luận điểm mạch lạc và thuyết phục về quyền tự do, độc lập của nước Việt Nam.
b.
- Hồ Chí Minh lập luận bác bỏ luận điệu xảo trá của thực dân Pháp về công cuộc “khai hóa” và “bảo hộ” của chúng bằng cách nêu những dẫn chứng cụ thể:
+Thi hành nhiều chính sách dã man về chính trị, văn hóa - xã hội, giáo dục và kinh tế.
+Hai lần bán nước ta cho Nhật (vào năm 1940, 1945), khiến cho “hơn hai triệu đồng bào ta bị chết đói”, “Không hợp tác với Việt Minh mà còn thẳng tay khủng bố Việt Minh…”.
- Đồng thời, Hồ Chí Minh khẳng định giá trị các cuộc đấu tranh chính nghĩa của nhân dân ta:
+Nhân dân ta đã chống ách nô lệ hơn 80 năm, đứng về phía Đồng minh chống phát xít, kêu gọi Pháp chống Nhật, lấy lại nước từ tay Nhật.
+Kết quả: cùng lúc phá tan ba xiềng xích đang trói buộc dân tộc ta (Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo Đại thoái vị), thành lập nước Việt Nam dân chủ cộng hòa.
- Dùng từ ngữ có ý nghĩa phủ định để tuyên bố thoát ly hẳn với thực dân Pháp, xóa bỏ mọi hiệp ước đã ký kết, mọi đặc quyền của Pháp tại Việt Nam.
- Khẳng định quyền được tự do, độc lập của Việt Nam phù hợp với nguyên tắc dân tộc bình đẳng tại hội nghị Tê-hê-răng và Cựu Kim Sơn và để kêu gọi cộng đồng quốc tế công nhận điều đó.
- Nhận xét: cách lập luận theo quan hệ nhân quả hợp lý và logic, dẫn chứng thuyết phục, lời văn giàu tính biểu cảm làm nổi bật cơ sở thực tiễn của bản tuyên ngôn.
4
Trả lời Câu hỏi 4 Sau khi đọc trang 68 SGK Văn 12 Chân trời sáng tạo
Đề bài:
a. Phân tích ý nghĩa của lời tuyên bố ở cuối văn bản.
b. Nhận xét về tác dụng của ngôn ngữ biểu cảm (từ ngữ, kiểu câu khẳng định,...) trong việc thể hiện giọng điệu và nội dung của lời tuyên bố.
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản, đưa ra lời giải phù hợp
Lời giải chi tiết:
a. Phần cuối của bản tuyên ngôn đưa ra những tuyên bố sau để khẳng định độc lập chủ quyền của Việt Nam:
- Tuyên bố thoát ly hẳn quan hệ thực dân với Pháp, xóa bỏ hết những hiệp ước mà Pháp đã ký về nước Việt Nam, xóa bỏ tất cả mọi đặc quyền của Pháp trên đất nước Việt Nam. Toàn dân Việt, trên dưới một lòng, kiên quyết chống lại âm mưu của bọn thực dân Pháp.
- Nước Việt Nam có quyền hưởng thụ tự do và độc lập, và sự thật đã thành một nước tự do, độc lập. Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do, độc lập ấy.
b. Ý nghĩa
- Những tuyên bố ở trên cho thấy tác giả đã xóa bỏ mọi quan hệ với Pháp, khẳng định Việt Nam có quyền độc lập, quyền tự do.
- Tự hào về nền độc lập nước nhà một cách mãnh liệt “Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập, và sự thật đã thành một nước tự do, độc lập”.
- Thể hiện quyết tâm mạnh mẽ “trên dưới một lòng, kiên quyết chống lại âm mưu của bọn thực dân Pháp” và lời tuyên thệ “Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững nền tự do, độc lập ấy”.
5
Trả lời Câu hỏi 5 Sau khi đọc trang 69 SGK Văn 12 Chân trời sáng tạo
Khi viết, Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn đặt ra câu hỏi: "Viết cho ai? Viết để làm gì? Viết cái gì? Viết như thế nào?". Phân tích một số ví dụ trong văn bản Tuyên ngôn Độc lập để cho thấy quan điểm sáng tác này.
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản, đưa ra lời giải phù hợp
Lời giải chi tiết:
Với Người, viết báo và làm báo là “công tác cách mạng” để “phụng sự Tổ quốc”, “phụng sự nhân dân”, “phụng sự giai cấp và nhân loại”. Về nội dung phản ánh của báo chí cách mạng, Người chỉ rõ: "Viết để nêu những cái hay, cái tốt..., đồng thời để phê bình những khuyết điểm”.
Ví dụ phần Người đã vạch tội thực dân Pháp trên mảnh đất của dân tộc Việt Nam.
6
Trả lời Câu hỏi 6 Sau khi đọc trang 69 SGK Văn 12 Chân trời sáng tạo
Văn bản Tuyên ngôn Độc lập gọi cho bạn suy nghĩ gì về đất nước, con người Việt Nam?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản, đưa ra lời giải phù hợp
Lời giải chi tiết:
Tuyên ngôn Độc lập của Việt Nam không chỉ là lời tuyên bố độc lập, khai sinh cho một Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa theo đuổi mục tiêu “Độc lập - Tự do - Hạnh phúc”, mà còn đóng góp quan trọng cho sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc, giải phóng con người và vì hạnh phúc của con người.