Câu 1
Trả lời Câu hỏi 1 trang 124 SGK Văn 12 Chân trời sáng tạo
Văn học dân gian Việt Nam gồm những thể loại chính nào? Nêu tên tác phẩm tiêu biểu cho mỗi thể loại đó.
Phương pháp giải:
Đọc lại kiến thức về Văn học dân gian Việt Nam
Lời giải chi tiết:
Thể loại | Khái niệm | Ví dụ |
Thần thoại | Các tác phẩm tự sự dân gian thường lấy về vị thần để giải thích hiện tượng tự nhiên, thể hiện lòng khát khao vượt lên trước tự nhiên và phản ánh quá trình sáng tạo văn hóa của con người ở thời cổ xưa. | Lạc Long Quân – Âu Cơ, Thần Trụ Trời, Mười hai bà mụ, Thần Lửa,… |
Truyền thuyết | Những tác phẩm tự sự dân gian tập trung vào các sự kiện và nhân vật lịch sử (hoặc có liên quan đến lịch sử), thường theo hướng lý tưởng hóa. Điều này thể hiện lòng ngưỡng mộ và tôn vinh của nhân dân đối với những cá nhân có đóng góp cho đất nước, dân tộc hoặc cộng đồng cư dân của một vùng. Ngoài ra, còn có những truyền thuyết mang tính đề cao nhưng đồng thời cũng phê phán đối với những nhân vật lịch sử. | Chử Đồng Tử và Tiên Dung, Mỵ Châu – Trọng Thủy,… |
Sử thi | Tác phẩm tự sự dân gian thường có quy mô lớn, sử dụng ngôn ngữ với nhịp điệu và âm vần, tạo ra các hình thức nghệ thuật trang trọng và tráng lệ. Chúng kể về một hoặc nhiều sự kiện quan trọng diễn ra trong cuộc sống xã hội cổ đại. | Đẻ đất đẻ nước (Dân tộc mường), Sử thi Đăm Săn (dân tộc Ê Đê)… |
Truyện cổ tích | Tác phẩm tự sự dân gian mang yếu tố tưởng tượng, kể về cuộc sống hàng ngày của những người thường trong xã hội. Nó thể hiện lòng nhân ái và lạc quan của người lao động. | Sự tích trầu cau, Sọ Dừa, Tấm Cám,… |
Truyện ngụ ngôn | Tác phẩm dân gian tự sự với cấu trúc chặt chẽ, sử dụng hình ảnh ẩn dụ (đa phần là hình ảnh động vật) để kể về những tình huống liên quan đến con người. Từ đó, nó mang lại triết lý về cuộc sống hoặc những bài học kinh nghiệm quan trọng. | Ếch ngồi đáy giếng, Rùa và Thỏ,… |
Truyện cười | Tác phẩm ngắn tự sự dân gian, được xây dựng với cấu trúc chặt chẽ, có kết thúc bất ngờ; kể về các tình huống không may, việc xảy ra ngoài ý muốn trong đời sống hàng ngày. Nó có tính giải trí, nhằm chỉ ra các vấn đề xã hội và mang tính phê phán. | Kẻ ngốc nhà giàu, Lợn cưới áo mới,… |
Tục ngữ | Tục ngữ thường là những câu ngắn, gọn, chứa hình ảnh, âm vần và nhịp, rút ra từ kinh nghiệm sống và thường được sử dụng trong cuộc sống hàng ngày của mọi người. | Đổi trắng thay đen, Có công mài sắt có ngày nên kim,… |
Câu đố | Thường xuất hiện các âm vần, diễn tả một vật bằng phương pháp ẩn dụ hoặc sử dụng hình ảnh, hiện tượng lạ để khơi gợi người nghe tìm cách giải, nhằm mục tiêu mang tính giải trí, thúc đẩy tư duy và chia sẻ kiến thức về cuộc sống. | “Mẹ vuông lại đẻ con tròn Chẵn hai mươi đứa, chết mòn sạch tinh.” ⇒ Bao thuốc lá |
Ca dao | Là thể loại thơ dân gian, thường đi kèm với nhạc khi diễn xướng, diễn đạt cảm xúc và thế giới nội tâm con người. | “Ai ơi đừng bỏ ruộng hoang Bao nhiêu tấc đất tấc vàng bấy nhiêu”. |
Vè | Tác phẩm tự sự dân gian viết bằng văn bản, thường có cách kể giản dị, chủ yếu nói về cuộc sống và các sự kiện hàng ngày của cộng đồng, quốc gia mang tính thời sự. | “Nghe vẻ nghe ve, Nghe vè làm ruộng. Sắm trâu cùng xuồng, Sắm ách cùng cày. Đi vay tiền ngày, Đi quơ tiền tháng. Sắm một cái phảng, Đáng giá năm quan. Trời cho mưa xuống, Nước nổi đầy đồng. Bớ chú đàn ông, Be bờ gieo mạ…” |
Truyện thơ | Tác phẩm tự sự dân gian bằng thơ thường thể hiện số phận và ước mơ về hạnh phúc gia đình và sự công bằng trong xã hội của con người. | Truyện Lục Vân Tiên: “Vân Tiên ghé lại bên đàng, Bẻ cây làm gậy, nhằm làng xông vô. Kêu rằng: “Bớ đảng hung đồ! Chớ quen làm thói hồ đồ hại dân…” |
Chèo | Tác phẩm kịch hát dân gian mang tính trữ tình và trào lộng, với mục tiêu tôn vinh những tấm gương đạo đức và lên án, chỉ trích những tiêu cực trong xã hội. | Quan Âm Thị Kính,… |
Câu 2
Trả lời Câu hỏi 2 trang 124 SGK Văn 12 Chân trời sáng tạo
Kẻ bảng sau vào vở và xếp các tác phẩm - tác giả nêu phía dưới vào ô phù hợp trong bảng:
VĂN HỌC TRUNG ĐẠI VIỆT NAM
Giai đoạn | Tác phẩm - tác giả |
Từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XV | |
Từ đầu thế kỉ XVI đến hết thế kỉ XVII | |
Từ đầu thế kỉ XVIII đến nửa đầu thế kỉ XIX | |
Nửa cuối thế kỉ XIX |
Một số tác phẩm văn học trung đại Việt Nam: Truyện Kiều (Nguyễn Du), Nam quốc sơn hà (tương truyền của Lý Thường Kiệt), Hịch tướng sĩ (Trần Quốc Tuấn), Bình Ngô đại cáo (Nguyễn Trãi), Thính Tông di thảo (tương truyền của Lê Thánh Tông),
Truyền kì mạn lục (Nguyễn Dữ), Hoàng Lê nhất thống chí (Ngô gia văn phái), Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc (Nguyễn Đình Chiểu), Chinh phụ ngâm (nguyên văn chữ Hán): Đặng Trần Côn; bản diễn Nôm song thất lục bát: Phan Huy Ích), Chí khí anh hùng (Nguyễn Công Trứ), Thu vịnh, Thu điếu, Thu ẩm (Nguyễn Khuyến), Thương vợ (Trần Tế Xương), Hương Sơn phong cảnh ca (Chu Mạnh Trinh).
Phương pháp giải:
Xem lại các kiến thức thuộc các tác giả - tác phẩm
Lời giải chi tiết:
Giai đoạn | Tác phẩm - tác giả |
Từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XV | Nam quốc sơn hà (tương truyền của Lý Thường Kiệt), Hịch tướng sĩ (Trần Quốc Tuấn), Bình Ngô đại cáo (Nguyễn Trãi), Thính Tông di thảo (tương truyền của Lê Thánh Tông) |
Từ đầu thế kỉ XVI đến hết thế kỉ XVII | Truyền kì mạn lục (Nguyễn Dữ) |
Từ đầu thế kỉ XVIII đến nửa đầu thế kỉ XIX | Truyện Kiều (Nguyễn Du), Hoàng Lê nhất thống chí (Ngô gia văn phái), Chinh phụ ngâm (nguyên văn chữ Hán): Đặng Trần Côn; bản diễn Nôm song thất lục bát: Phan Huy Ích), Chí khí anh hùng (Nguyễn Công Trứ) |
Nửa cuối thế kỉ XIX | Thu vịnh, Thu điếu, Thu ẩm (Nguyễn Khuyến), Thương vợ (Trần Tế Xương), Hương Sơn phong cảnh ca (Chu Mạnh Trinh) |
Câu 3
Trả lời Câu hỏi 3 trang 125 SGK Văn 12 Chân trời sáng tạo
Nêu một số điểm khác biệt đáng lưu ý giữa hai bộ phận văn học chữ Hán và văn học chữ Nôm.
Phương pháp giải:
Đọc lại kiến thức về văn học chữ Hán và văn học chữ Nôm
Lời giải chi tiết:
Điểm Khác Biệt Đáng Lưu Ý Giữa Văn Học Chữ Hán và Văn Học Chữ Nôm:
1. Ngôn Ngữ:
-Văn Học Chữ Hán: Sử dụng ngôn ngữ và ký thư tượng thể từ chữ Hán, là ngôn ngữ cổ nhất của Trung Quốc.
- Văn Học Chữ Nôm: Sử dụng chữ Nôm, một hệ thống chữ viết dựa trên chữ Hán nhưng được biến đổi và phát triển riêng cho ngôn ngữ Việt Nam.
2. Đối Tượng Người Đọc:
- Văn Học Chữ Hán: Thường dành cho tầng lớp quý tộc, người có học văn, chủ yếu là quan lại và nhà sư…
- Văn Học Chữ Nôm: Phổ biến hơn với tầng lớp dân chủ yếu là người dân thường, vì sử dụng ngôn ngữ dân dã và gần gũi hơn.
3. Nội Dung và Chủ Đề:
- Văn Học Chữ Hán: Thường chủ yếu là các văn bản lịch sử, triết lý, và văn học kinh điển, thể hiện những giá trị truyền thống và phẩm chất cao đẹp.
- Văn Học Chữ Nôm: Thể hiện cuộc sống hàng ngày, tình cảm con người, và những tác phẩm giáo dục ý nghĩa về lễ nghĩa, tâm lý con người.
4. Tầm Ảnh Hưởng:
- Văn Học Chữ Hán: Văn chương trau chuốt, tinh tế.
- Văn Học Chữ Nôm: Thể hiện sự giản dị, mộc mạc và gần gũi hơn với đời sống thực tại của nhân dân
Kết Luận:
Sự khác biệt giữa Văn Học Chữ Hán và Văn Học Chữ Nôm rất rõ ràng thông qua ngôn ngữ, đối tượng người đọc, nội dung và chủ đề, tình cách thể hiện, và tầm ảnh hưởng. Cả hai hệ thống văn học này đều đồng cần đầy giá trị văn học có vai trò quan trọng trong việc duy trì và phát triển văn hóa ngôn ngữ Việt Nam.
Câu 4
Trả lời Câu hỏi 4 trang 125 SGK Văn 12 Chân trời sáng tạo
Kẻ bảng sau vào vở và ghi tên ít nhất 5 tác phẩm (kèm tên tác giả) đã học thuộc văn học hiện đại Việt Nam vào ô phù hợp trong bảng (có thể chọn tác phẩm từ lớp 6 đến lớp 12):
VĂN HỌC HIỆN ĐẠI VIỆT NAM
Thời kì | Tác phẩm truyện/ thơ/ kịch/ văn nghị luận |
Từ đầu thế kỉ XX đến hết Cách mạng tháng Tám năm 1945 | |
Từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến nay |
Phương pháp giải:
Xem lại các tác phẩm đã học
Lời giải chi tiết:
Thời kì | Tác phẩm truyện/ thơ/ kịch/ văn nghị luận |
Từ đầu thế kỉ XX đến hết Cách mạng tháng Tám năm 1945 | Ông đồ - Vũ Đình Liên, Số đỏ, Giông tố - Vũ Trọng Phụng, Lão Hạc, Chí Phèo - Nam Cao, Tôi kéo xe - Phan Lang |
Từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến nay | Đôi mắt (Nam Cao), Làng (Kim Lân), Vùng mỏ (Võ Huy Tâm), Xung kích (Nguyễn Đình Thi), Đất nước đứng lên (Nguyên Ngọc), tập truyện Truyện Tây Bắc (Tô Hoài), tập thơ Việt Bắc (Tố Hữu), các bài thơ kháng chiến của Hồ Chí Minh: Cảnh khuya, Nguyên tiêu, Báo tiệp... Tây tiến (Quang Dũng), Đồng chí (Chính Hữu)... |
Câu 5
Trả lời Câu hỏi 5 trang 125 SGK Văn 12 Chân trời sáng tạo
Tìm hiểu về nội dung yêu nước và nội dung nhân đạo trong văn học hiện đại Việt Nam. Phân tích biểu hiện của nội dung yêu nước hoặc nhân đạo qua một/ một số tác phẩm đã học.
Phương pháp giải:
Tìm hiểu thông tin trên sách, báo, internet,...
Xem lại một số tác phẩm đã học và phân tích
Lời giải chi tiết:
-Nội Dung Yêu Nước:
Nội dung yêu nước thể hiện lòng trung thành, sự hy sinh, và tình cảm cao đẹp đối với đất nước và nhân dân. Các tác phẩm thường khẳng định giá trị văn hóa, lịch sử và tư tưởng cách mạng.
-Nội Dung Nhân Đạo:
Nội dung nhân đạo thể hiện lòng bi nhân ái, tình cảm đồng cảm, và hành động từ bi đối với con người, thể hiện lòng bao dung và sẻ chia trong xã hội.
VD:
-“Làng"- Kim Lân
Làng đề cập tới tình yêu làng quê và lòng yêu nước cùng tinh thần kháng chiến của người nông dân phải rời làng đi tản cư khi cuộc kháng chiến chống Pháp đang diễn ra được thể hiện một cách chân thực , sâu sắc và cảm động ở nhân vật ông Hai.
-“Lão Hạc"- Nam Cao
Tác phẩm phản ánh hiện thực số phận người nông dân trước CMT8 qua tình cảnh của lão Hạc: nghèo túng, không có lối thoát, phải chọn cái chết để bảo toàn tài sản cho con và không phiền hà hàng xóm.Qua đó thể hiện tấm lòng yêu thương, trân trọng đối với người nông dân trong xã hội của nhà văn Nam Cao.
Cảm thông, trân trọng, ngợi ca vẻ đẹp tiềm ẩn của người nông dân trong cảnh khốn cùng vẫn giàu lòng tự trọng.