Câu 1
Trả lời Câu hỏi 1 trang 27 SBT Văn 12 Cánh diều
Xác định các thông tin mà văn bản Tin học có phải là khoa học? Cung cấp dưới đây là đúng hay sai?
Thông tin | Đúng | Sai |
1. Văn bản có sự kết hợp giữa ngôn ngữ và các phương tiện phi ngôn ngữ | ||
2. Đề tài của văn bản thuộc lĩnh vực khoa học tự nhiên | ||
3.Văn bản sử dụng hai loại dữ liệu sơ cấp và thứ cấp | ||
4. Văn bản sắp xếp thông tin theo mạch suy luận. |
Phương pháp giải:
Đọc văn bản
Lời giải chi tiết:
Thông tin | Đúng | Sai |
1. Văn bản có sự kết hợp giữa ngôn ngữ và các phương tiện phi ngôn ngữ | ✓ | |
2. Đề tài của văn bản thuộc lĩnh vực khoa học tự nhiên | ✓ | |
3.Văn bản sử dụng hai loại dữ liệu sơ cấp và thứ cấp | ✓ | |
4. Văn bản sắp xếp thông tin theo mạch suy luận. | ✓ |
Câu 2
Trả lời Câu hỏi 2 trang 28 SBT Văn 12 Cánh diều
Tóm tắt nội dung của văn bản Tin học có phải là khoa học?
Phương pháp giải:
Đọc văn bản
Câu 3
Trả lời Câu hỏi 3 trang 28 SBT Văn 12 Cánh diều
Cách đặt nhan đề là một câu hỏi có tác dụng gì? Tác giả đã trả lời câu hỏi đặt ra ở nhan đề bài viết như thế nào?
Phương pháp giải:
Đọc ba câu thơ cuối
Lời giải chi tiết:
Việc đặt nhan đề là một câu hỏi mang tính chất trao đổi, đối thoại, khơi gợi sự quan tâm, sự sáng tạo của người đọc về vấn đề đã được đặt ra. Đồng thời hàm ý rằng bài viết chính là câu trả lời cho câu hỏi đó và khẳng định tin học là một môn khoa học.
Tác giả đã trả lời câu hỏi đặt ra ở nhan đề bằng cách khẳng định tin học là một môn khoa học; chỉ ra những tên, gọi quá trình lịch sử, những tác động, đóng góp to lớn của nó đối với mọi mặt trong đời sống.
Câu 4
Trả lời Câu hỏi 4 trang 28 SBT Văn 12 Cánh diều
Em có đồng ý với quan điểm của tác giả về ngành Tin học không? Vì sao?
Phương pháp giải:
Đọc tác phẩm.
Câu 5
Trả lời Câu hỏi 5 trang 28 SBT Văn 12 Cánh diều
Trong văn bản, tác giả đã kết hợp sử dụng những phương thức biểu đạt và cách trình bày thông tin nào? tác dụng của việc kết hợp đó là gì?
Phương pháp giải:
Đọc văn bản.
Lời giải chi tiết:
Trong văn bản tác giả đã kết hợp sử dụng những phương thức biểu đạt là thuyết minh và nghị luận với các cách trình bày thông tin theo trật tự thời gian theo mối quan hệ nhân quả theo các khía cạnh của vấn đề,...
Việc kết hợp sử dụng những phương thức biểu đạt và cách trình bày thông tin như vậy đã giúp cho nội dung của văn bản trở nên rõ ràng, mạch lạc, chặt chẽ. Đồng thời khẳng định những thông tin trên là những thông tin chính xác, chuẩn mực khơi gợi quan điểm của độc giả về vấn đề được đặt ra.
Câu 6
Trả lời Câu hỏi 6 trang 24 SBT Văn 12 Cánh diều
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
Công nghệ AI của hiện tại và tương lai
Công nghệ ai hiện đang là công nghệ được quan tâm phát triển và ứng dụng bậc nhất hiện nay, được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực như nhận dạng khuôn mặt, xử lý giọng nói, kỹ thuật ước tính đám đông… đến các hệ thống an ninh, bảo mật hay hệ thống pháp luật, chính phủ.
Theo dòng chảy của cách mạng 4.0, trí tuệ nhân tạo ngày càng được phổ biến và ứng dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực của cuộc sống, mặc dù được Giôn Mác-ca-thy (John McCarthy)- nhà khoa học máy tính người Mỹ đề cập lần đầu tiên vào những năm 1950, nhưng đến ngày nay thuật ngữ trí tuệ nhân tạo mới thực sự được biết đến rộng rãi và được các “ông lớn” của làng công nghệ chạy đua phát triển.
AI là công nghệ sử dụng đến kỹ thuật số có khả năng thực hiện những nhiệm vụ mà bình thường cần phải tới trí thông minh của con người, được xem là phổ biến nhất. Đặc trưng của công nghệ AI là năng lực “tự học” của máy tính, do đó có thể tự phán đoán, phân tích trước các dữ liệu mới mà không cần sự hỗ trợ của con người, đồng thời có khả năng xử lý dữ liệu với số lượng rất lớn và tốc độ cao. Hiện mỗi ngày trên toàn cầu của khoảng 2,2 tỷ Gb dữ liệu mới (tương đương 165.000 tỷ trang tài liệu) được tạo ra và được các công ty như Google, Twitter, Facebook, Amazon, Baidu, Weibo, Tecent hay AIibaba thu thập để tạo thành dữ liệu lớn (big data). Trí tuệ nhân tạo là một lĩnh vực liên quan đến chuyên ngành khoa học máy tính và công nghệ thông tin, bản chất của trí tuệ nhân tạo vẫn do con người làm ra, họ xây dựng các thuật toán, lập trình bằng các công cụ phần mềm công nghệ thông tin, giúp các máy tính có thể tự động xử lí các hành vi thông minh như con người.
Trí tuệ nhân tạo có khả năng tự thích nghi, tự học và tự phát triển tự đưa ra các lập luận để giải quyết vấn đề, có thể giao tiếp như người… Vì AI được cài một cơ sở dữ liệu lớn được lập trình trên cơ sở dữ liệu đó và tái lập trình trên cơ sở dữ liệu mới sinh ra. Cứ như vậy cấu trúc của ai luôn luôn thay đổi và thích nghi trong điều kiện và hoàn cảnh mới. Dự báo đến năm 2030 của công ty kiểm toán và tư vấn tài chính PwC, GDP toàn cầu có thể tăng trưởng thêm 14% từ sự hỗ trợ của trí tuệ nhân tạo, AI đã xuất hiện trong nhiều ngành, từ cung cấp dịch vụ mua sắm ảo vào ngân hàng trực tuyến đến giảm chi phí đầu tư trong sản xuất và hợp lý hóa chẩn đoán trong chăm sóc sức khỏe. AI đã thúc đẩy hầu hết các ngành công nghiệp tiến lên và thay đổi cuộc sống của nhiều người .
Trong lịch sử phát triển của mình từ năm 1960 đến năm 2018, thế giới đã có gần 340.000 sáng chế đồng dạng và hơn 1,6 triệu bài báo khoa học liên quan đến phát triển trí tuệ nhân tạo được công bố.Trong thập niên 80 của thế kỉ XX Ai đã bắt đầu được quan tâm, nhưng đến những năm 2012 sự tăng tốc mới trở nên mạnh mẽ. Giai đoạn 2006 đến 2012, số công bố sáng chế bình quân tăng 8% trong một năm, nhưng đến giai đoạn 2012-2017 mức tăng đã đạt 28% trong một năm. Số lượng đơn sáng chế liên quan đến AI tăng từ 8 515 trong năm 2006 lên đến 12 473 vào năm 2011 và 55 660 và năm 2017 (tăng gấp 6,5 lần trong vòng 12 năm).
Trong nghiên cứu khoa học. các công bố bài báo liên quan đến ai cũng tăng lên rất nhanh chóng, đặc biệt trong thời gian đến năm 2018 với 1 636 649 bài báo được công bố. Sự xuất hiện của các bài báo khoa học về AI bắt đầu sớm hơn 10 năm trước khi diễn ra cuộc chạy đua bảo hộ sáng chế công nghệ AI. Chứng tỏ, kết quả của nghiên cứu khoa học cơ bản về AI đã có hiệu quả về mặt ứng dụng khi các cuộc đua Đăng ký bảo hộ sáng chế ra tăng sau đó.
Nghe hệ thống phân loại của Hiệp hội Máy tính Quốc tế ACM (Computing Analysis Scheme) có một khung phân tích rõ ràng phù hợp để tổng hợp và đại diện cho công nghệ đang thay đổi AI theo thời gian. Phân loại này đã được sử dụng trong hơn 50 năm và bản cập nhật cuối cùng vào năm 2012 đã bổ sung các công nghệ mới: “Theo đó, công nghệ AI được chia thành ba hướng chính:
- Kĩ thuật AI ( AI Technique) là các mô hình tính toán và thống kê tiên tiến như học máy, lô gích mờ và hệ thống cơ sở tri thức cho phép tính toán nhiệm vụ do con người thực hiện; Các kĩ thuật trí tuệ nhân tạo khác nhau được sử dụng để thực hiện các chức năng khác nhau.
- Ứng dụng chức năng của trí tuệ nhân tạo (AI functions application): chẳng hạn như thị giác máy tính (computer vision) có thể chứa một hoặc nhiều kĩ thuật trí tuệ khác nhau.
- Ứng dụng trí tuệ nhân tạo theo lĩnh vực (AI Application field): là việc sử dụng các kĩ thuật hoặc ứng dụng trí tuệ nhân tạo chức năng trong các lĩnh vực, ngành nghề cụ thể như giao thông vận tải, nông nghiệp, khoa học đời sóng, y tế…
Còn theo Me-đi-át-xten-đớt (Mediastandard), AI được chia làm ba loại gồm trí thông minh nhân tạo hẹp (ANI), trí thông minh phổ biến nhân tạo (AGI) và trí tuệ siêu nhân tạo (ASI).
Những dự đoán về ứng dụng công nghệ AI trong nhiều lĩnh vực khác nhau, các nhà nghiên cứu, doanh nghiệp, khởi nghiệp và chính phủ có thể định hướng mục tiêu phát triển trong tương lai:
Hỗ trợ hệ thống cổng thông tin chính phủ:
Công nghệ trí tuệ nhân tạo AI có thể là chìa khóa để tiến tới việc cải tiến cải cách hành chính hiệu quả, triệt để, giúp thay đổi đáng kể và giải quyết nhiều vấn đề bất cập hiện nay về quản lí và điều hành của các cơ quan quản lí nhà nước các cấp.Điển hình là việc ứng dụng AI vào hệ thống chatbot (trả lời tự động) và trợ lý ảo tại các trung tâm hành chính. Điều này cho phép người dân truy vấn thông tin nhận được câu trả lời nhanh chóng, hiệu quả cũng như ngăn chặn tình trạng xếp hàng chờ đợi như trước kia.
Với lượng dữ liệu khổng lồ lưu trữ trong cơ sở dữ liệu của chính phủ, AI có khả năng tổ chức và kết hợp nhiều bộ dữ liệu để rút ra thông tin, cũng như Tóm tắt một loạt các dạng dữ liệu. Tuy nhiên, để triển khai được tốt hiệu quả, vấn đề an ninh mạng và bảo mật thông tin cũng cần được hệ thống ai quan tâm và vá kín.
Nhận dạng khuôn mặt
Nhận diện khuôn mặt bằng AI là ứng dụng trí tuệ nhân tạo vào việc xác minh đặc tính gương mặt, máy tính tự động xác định, nhận dạng một người nào đó từ một bức hình ảnh kỹ thuật số hoặc một khung hình trong video. Nhận diện khuôn mặt bằng công nghệ AI thuộc một nhánh của thị giác máy tính, mà thị giác máy tính tốt hơn rất nhiều so với mắt thường của con người. Một trong những cách xác định là dựa vào những điểm nút của khuôn mặt. Công nghệ AI có thể đo tới 80 điểm nút (khoảng cách giữa các điểm trên một khuôn mặt) giúp cơ chế nhận dạng khuôn mặt (FR) trở nên dễ dàng hơn
Với cơ chế FR, một mạng lưới dạng thần kinh được hình thành trong hệ thống bằng cách nhập dữ liệu để tạo nhận dạng mẫu và những dữ liệu này bao gồm hình ảnh khuôn mặt của hàng triệu người được tổng hợp từ nhiều nguồn khác nhau như mạng xã hội, trang web, camera giám sát có chức năng ghi nhận các ứng dụng khác nhau có khai báo nhận dạng khuôn mặt,... AI triển khai thuật toán lưu trữ khoảng cách các điểm nút trong cơ sở dữ liệu của nó, quét nhận dạng và khớp định danh cá nhân với dữ liệu đang có.
Hiện nay,, ứng dụng này được tích hợp tại nhiều hệ thống giám sát như tại cổng chấm công của công ty, các hệ thống giám sát tại sân bay, ga tàu, nơi công cộng; nhận diện khuôn mặt trong hệ thống an ninh quốc gia; trong hệ thống bảo an ngân hàng, tòa nhà,...
Trong ngành vận tại
Trí tuệ nhân tạo được ứng dụng trên những phương tiện vận tải tự lái, điển hình là ô tô. Sự ứng dụng này góp phần mang lại lợi ích kinh tế cao hơn nhiều khả năng cắt giảm chi phí cũng như hạn chế những tai nạn nguy hiểm đến tính mạng. Tuy nhiên, việc ứng dụng này vẫn chưa được phổ biến vì vẫn trong giai đoạn thử nghiệm, nhưng với sự hỗ trợ của kỹ thuật toán Deep Learning (học sâu) với hàng loạt các chức năng như nhận dạng và xử lý hình ảnh: nhận dạng và điều khiển bằng giọng nói, xử lý ngôn ngữ tự nhiên ; phát hiện vật cản, giải quyết bài toán điều khiển thời gian thực (real time) và xây dựng được một cơ sở dữ liệu khổng lồ về hệ thống giao thông và các tình huống giao thông,... Thì ứng dụng này trong tương lai sẽ sớm được đưa vào sử dụng.
Xe tự lái xe an toàn và xử lý thông minh các tình huống vì chúng được tích hợp nhiều tính năng tự động, các bộ cảm biến xung quanh xe luôn được phát tín hiệu phủ đủ rộng và đủ xa để phát hiện các vật cản giúp phát hiện nhanh chóng các chướng ngại vật, các camera nhận dạng các tín hiệu ảnh để phân tích sự xử lý kịp thời theo các thuật toán với dữ liệu có sẵn (biển báo, chỉ dẫn giao thông, theo dõi phương tiện, người đi đường,...)
Tương lai công nghệ AI
Công nghệ AI đã mang lại thành công lớn trong các ngành công nghiệp khác nhau, tuy nhiên, đỉnh cao phát triển của nó vẫn chưa đến. Năm 2016 thị trường toàn cầu của AI đạt trị giá 4 tỷ USD nhưng dự đoán sẽ nên tới 169 tỷ USD vào năm 2025 và 15 700 tỷ USD vào năm 2035. Với xu hướng thế phát triển công nghệ và ứng dụng trong đời sống xã hội đang thay đổi không ngừng, công nghệ AI đang là điểm đến nhiều hơn nữa của đa số các nhà khoa học trong tương lai .
(Theo most.gov.vn, ngày 09-09-2021)
a, Tóm tắt nội dung của văn bản Công nghệ AI của hiện tại và tương lai.
b, Văn bản trên có sự kết hợp giữa các phương thức biểu đạt nào? Hãy chỉ ra tác dụng của việc kết hợp đó.
c, Trong văn bản, tác giả đã thể hiện tư tưởng, quan điểm nào về công nghệ AI?
d, Các hình ảnh minh hoạ được đưa vào văn bản có tác dụng gì?
e, Em có nhận xét gì về các dữ liệu được sử dụng trong văn bản?
g, Trong số những ứng dụng của AI mà văn bản đề cập đến, em thích ứng dụng nào nhất? Vì sao?
Phương pháp giải:
Đọc bài thơ.
Lời giải chi tiết:
a, Văn bản Công nghệ AI của hiện tại và tương lai là văn bản nói đến sự phát triển của trí tuệ nhân tạo AI trong hiện tại và tương lai nhiều lĩnh vực như: hỗ trợ trên mạng lưới thông tin chính phủ, giúp nhận diện khuôn mặt và trong các phương tiện vận tải. Văn bản cũng đề cập đến khả năng tự học, tự thích nghi và xử lý dữ liệu lớn của AI, cùng với dự báo về sự tăng trưởng kinh tế toàn cầu nhờ AI. Đối với các cơ quan quản lý nhà nước, AI có thể lưu trữ được lượng thông tin khổng lồ và có thể trả lời những thắc mắc của con người. Thứ hai AI có thể giúp nhận diện khuôn mặt qua các bức ảnh hoặc các video. Thứ ba là trong các phương tiện vận tải. Đây có thể coi là bước đột phá trong việc ứng dụng công nghệ AI trong các phương tiện không người lái. Không cần con người điều khiển, xe ô tô có gắn công nghệ AI có thể tự lái, xử lý các tình huống chúng gặp trên đường một các nhanh chóng. Hiện nay, AI đang ngày càng phát triển và dự kiến trong tương lai, trí tuệ nhân tạo còn ngày càng phát triển hơn nữa.
b, Văn bản có sự kết hợp giữa các phương thức biểu đạt Thuyết minh và nghị luận
Sự kết hợp các phương thức như vậy khiến cho văn bản vừa có tính khoa học, vừa có tính thuyết phục cao. Văn bản thêm tính xác thực, vừa có thể biểu đạt được quan điểm, thái độ của tác giả đối với vấn đề.
c, Trong văn bản, tác giả đã thể hiện tư tưởng, quan điểm:
- Trí tuệ nhân tạo đang phát triển và có vai trò quan trọng trong đời sống hiện nay, nó tác động tất cả các mặt của đời sống xã hội
- Đến tương lai, trí tuệ nhân tạo sẽ còn tiếp tục phát triển lên một tầm cao mới.
d, Trong văn bản có hình ảnh minh họa:
- Hình 1: Trí tuệ nhân tạo (AI) là lĩnh vực của ngành khoa học máy tính và công nghệ thông tin (Ảnh: INEC)
- Hình 2: Trí tuệ nhân tạo là sự hiểu biết và phát triển liên tục của các hệ thống máy tính (Ảnh: Mediastandard)
- Hình 5: Xe tự lái ứng dụng công nghệ AI học sâu (deep learning)
- Hình 4: Công nghệ AI có thể nhận dạng với hơn 80 điểm nút giúp nhận dạng khuôn mặt được dễ dàng, nhanh chóng hơn.
→ Các hình ảnh trên giúp cho văn bản sinh động, hấp dẫn hơn. Hơn nữa, các hình ảnh minh họa đó giúp cho người đọc dễ hình dung về các ứng dụng của công nghệ AI
e, Dữ liệu trong văn bản thuộc cả hai loại sơ cấp và thứ cấp. Các dữ liệu ấy giúp cho bài viết trở nên chân thực, đáng tin cậy, có tính thuyết phục cao.
g,
- Trong số những ứng dụng của AI mà văn bản đề cập đến, em thích ứng dụng AI về ý tế. Vì: khi ứng dụng AI vào lĩnh vực y tế thì sẽ tăng tỉ lệ cứu chữa thành công, giúp cải tiến các kỹ thuật y tế, phục vụ và nâng cao đời sống sức khỏe của mọi người.
- Trong số những ứng dụng của AI mà văn bản đề cập đến, em thích ứng dụng AI trong hệ thống cổng thông tin chính phủ. Vì như vậy sẽ giúp giảm chi phí, thời gian khi tham gia vào các dịch vụ công, giúp cho mọi người có thể làm các dịch vụ công mọi lúc, mọi nơi, các công việc trở nên dễ dàng, thuận tiện hơn.
- Trong số những ứng dụng của AI mà văn bản đề cập đến, em thích ứng dụng AI trong ngành vận tải. Vì khi con người có thể áp dụng AI vào ngành vận tải thì tỉ lệ tai nạn sẽ giảm xuống, tiết kiệm được thời gian mà lại còn an toàn cho mạng sống của những người tham gia giao thông.
….