MĐ
Trả lời câu hỏi Mở đầu trang 91 SGK Sinh 12 Kết nối tri thức
Vì sao Luật Hôn nhân và Gia đình ở nước ta lại cấm những người có họ hàng gần (trong vòng 3 đời) kết hôn với nhau?
Phương pháp giải:
Lý thuyết di truyền học người
Lời giải chi tiết:
- Kết hôn giữa những người có cùng dòng máu trực hệ hoặc họ hàng trong phạm vi ba đời làm tăng nguy cơ con cái sinh ra mang gen lặn có hại, dẫn đến các dị tật bẩm sinh, bệnh di truyền.
- Việc kết hôn giữa những người có quan hệ huyết thống gần gũi có thể vi phạm các chuẩn mực đạo đức và văn hóa trong xã hội.
CH
Trả lời câu hỏi trang 92 SGK Sinh 12 Kết nối tri thức
Nêu khái niệm về vốn gene của quần thể.
Phương pháp giải:
Lý thuyết quần thể và các đặc trưng di truyền của quần thể.
Lời giải chi tiết:
Vốn gene là tập hợp các loại allele của tất cả các gene trong mọi cá thể của một quần thể tại một thời điểm xác định.
CH 1
Trả lời câu hỏi 1 trang 93 SGK Sinh 12 Kết nối tri thức
Cấu trúc di truyền của quần thể ngẫu phối có đặc điểm gì? Quần thể đạt trạng thái cân bằng di truyền phải thỏa mãn những điều kiện nào?
Phương pháp giải:
Lý thuyết quần thể ngẫu phối và định luật Hardy - Weinberg.
Lời giải chi tiết:
- Quá trình sinh sản hữu tính và ngẫu phối không làm thay đổi tần số allele và tần số kiểu gene của quần thể nếu quần thể không chịu tác động của các yếu tố khác.
- Khi tần số allele và tần số các kiểu gene của một quần thể không thay đổi từ thế hệ này sang thế hệ khác thì quần thể đó được gọi là cân bằng Hardy - Weinberg hay cân bằng di truyền.
CH 2
Trả lời câu hỏi 2 trang 93 SGK Sinh 12 Kết nối tri thức
Một quần thể gồm toàn cá thể dị hợp tử có kiểu gene Aa. Quần thể này có đang ở trạng thái cân bằng Hardy - Weinberg không? Giải thích.
Phương pháp giải:
Dựa vào định luật Hardy - Weinberg.
Lời giải chi tiết:
Một quần thể gồm toàn cá thể dị hợp tử có kiểu gene Aa. Quần thể này không đang ở trạng thái cân bằng Hardy - Weinberg vì: p²AA + 2pqAa + q²aa = 1, với p = 0,5 và q = 0,5 không thỏa mãn Aa = 100%.
CH 1
Trả lời câu hỏi 1 trang 95 SGK Sinh 12 Kết nối tri thức
Giao phối cận huyết tác động như thế nào đến tần số các kiểu gene và tần số allele của quần thế?
Phương pháp giải:
Lý thuyết quần thể giao phối gần
Lời giải chi tiết:
Cấu trúc di truyền của quần thể tự thụ phấn và giao phối gần thường gồm nhiều cá thể có kiểu gene đồng hợp và ít cá thể có kiểu gene dị hợp. Vì vậy, các quần thể này kém đa dạng di truyền so với quần thể ngẫu phối.
CH 2
Trả lời câu hỏi 2 trang 95 SGK Sinh 12 Kết nối tri thức
Tại sao những cây thụ phấn nhờ gió như cây ngô, nếu cho tự thụ phấn để tạo dòng thuần thì sau một số thế hệ dòng thuần sẽ bị thoái hóa?
Phương pháp giải:
Lý thuyết quần thể tự thụ phấn.
Lời giải chi tiết:
- Tự thụ phấn liên tục dẫn đến việc các alen lặn có hại được biểu hiện nhiều hơn do không có sự lai tạp với các alen khác từ cây khác.
- Theo thời gian, sự đa dạng di truyền trong dòng thuần bị thu hẹp, dẫn đến giảm khả năng thích nghi với môi trường và chống chịu sâu bệnh.
LT & VD 1
Trả lời câu hỏi Luyện tập và vận dụng 1 trang 95 SGK Sinh 12 Kết nối tri thức
Quần thể nào dưới đây đang ở trạng thái cân bằng Hardy - Weinberg, quần thể nào không? Giải thích.
a) Quần thể gồm toàn cá thể có kiểu gene dị hợp.
b) Quần thể gồm toàn cá thể có kiểu gene đồng hợp lặn.
c) Quần thể gồm toàn cá thể có kiểu hình trội.
Phương pháp giải:
Dựa vào định luật Hardy - Weinberg.
Lời giải chi tiết:
a) p²AA + 2pqAa + q²aa = 1, với p = 0,5 và q = 0,5 không thỏa mãn
b) p²AA + 2pqAa + q²aa = 1, với p = 0 và q = 1 thỏa mãn
c) p²AA + 2pqAa + q²aa = 1, với p = 1 và q = 0 thỏa mãn
LT & VD 2
Trả lời câu hỏi Luyện tập và vận dụng 2 trang 95 SGK Sinh 12 Kết nối tri thức
Tại sao nhiều loài cây tự thụ phấn nghiêm ngặt như đậu hà lan lại không bị thoái hóa giống?
Phương pháp giải:
Lý thuyết quần thể tự thụ phấn
Lời giải chi tiết:
- Qua nhiều thế hệ tự thụ phấn, các gen có lợi trong quần thể cây tự thụ phấn có xu hướng được tích lũy và củng cố.
- Điều này giúp tăng cường sức sống và khả năng thích nghi của cây, bù đắp cho những ảnh hưởng tiêu cực do tự thụ phấn gây ra.
LT & VD 3
Trả lời câu hỏi Luyện tập và vận dụng 3 trang 95 SGK Sinh 12 Kết nối tri thức
Trong một quần thể người, các nhà di truyền đã xác định được có 182 người có nhóm máu MM, 172 người có nhóm máu MN và 4 người có nhóm máu NN. Hãy tính tần số allele M, N và tần số các kiểu gene của quần thể này.
Phương pháp giải:
Dựa vào định luật Hardy - Weinberg.
Lời giải chi tiết:
Tần số alen M: 0,75.
Tần số alen N: 0,25.
Tần số kiểu gen MM: 0,511.
Tần số kiểu gen MN: 0,480.
Tần số kiểu gen NN: 0,001.
Lý thuyết