1
Trả lời câu hỏi mục I.1 trang 18 SGK Địa lí 12 Kết nối tri thức
Dựa vào thông tin mục 1 và hình 3.1, hãy chứng minh sự phân hóa thiên nhiên nước ta theo chiều bắc – nam
Phương pháp giải:
Chứng minh được sự phân hóa về khí hậu, cảnh quan theo chiều bắc – nam của nước ta.
Lời giải chi tiết:
Thiên nhiên nước ta phân hóa theo chiều bắc nam, thể hiện rõ nhất ở sự khác biệt về nhiệt độ và cảnh quan thiên nhiên giữa phần lãnh thổ phía Bắc và phần lãnh thổ phía Nam.
Phần lãnh thổ phía Bắc (toàn bộ lãnh thổ phía Bắc tới dãy núi Bạch Mã) | + Khí hậu đặc trưng là khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa có một mùa đông lạnh. Nhiệt độ TB năm >20°C. Do ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc nên có một mùa đồng lạnh với 2 – 3 tháng nhiệt độ trung bình dưới 18°C, biên độ nhiệt độ trung bình năm cao. + Cảnh quan thiên nhiên tiêu biểu là đới rừng nhiệt đới gió mùa: rừng nhiệt đới ẩm lá rộng thường xanh, rừng ngập mặn.... Ngoài ra, còn có các hệ sinh thái rừng cận nhiệt đới như rừng cận nhiệt là rộng thường xanh, rừng lá kim núi cаo.... Trong rừng, thành phần loài nhiệt đới chiếm ưu thế, ngoài ra còn có các loài thực vật cận nhiệt đới (dẻ, re,....) và ôn đới (sa mộc, đỗ quyên,...) cùng các loài thủ có lông dày như gấu, chồn.... |
Phần lãnh thổ phía Nam (từ dãy núi Bạch Mã trở vào phía Nam) | + Khí hậu mang sắc thái của khí hậu cận xích đạo gió mùa, có nền nhiệt độ cao, TB năm >25°C, biên độ nhiệt độ không quá 1 – 5°C. Khí hậu phân thành hai mùa: mùa mưa và mùa khô. + Cảnh quan thiên nhiên tiêu biểu là đới rừng cận xích đạo gió mùa. Thành phần thực vật và động vật phần lớn thuộc vùng xích đạo và nhiệt đới có nguồn gốc Ma-lai-xi-a, In-đô-nê-xi-a di cư lên hoặc từ Ấn Độ - Mi-an-ma di cư sang. Trong rừng xuất hiện nhiều loài cây chịu hạn, rụng là vào mùa khô như các loài cây thuộc họ Dầu; có nơi hình thành rừng thưa nhiệt đới khô, nhiều nhất ở Tây Nguyên (rừng khộp). Động vật tiêu biểu là các loài thú lớn như voi, hổ, báo, bò rừng... |
Ở vùng ven biển, vùng cửa sông của đồng bằng sông Cửu Long phát triển rừng ngập mặn và rừng tràm (bán đảo Cà Mau, rừng U Minh,...). Trong rừng, hệ động vật trên cạn và dưới nước rất đa dạng.
2
Trả lời câu hỏi mục I.2 trang 19 SGK Địa lí 12 Kết nối tri thức
Dựa vào thông tin mục 2 và hình 3.1, hãy chứng minh sự phân hóa của thiên nhiên nước ta theo chiều đông – tây
Phương pháp giải:
Chứng minh sự phân hóa thiên nhiên theo chiều đông – tây của nước ta thông qua đặc điểm tự nhiên của các dải địa hình đi từ đông sang tây
Lời giải chi tiết:
Thiên nhiên nước ta phân hóa theo chiều đông – tây: Từ đông sang tây (từ biển vào đất liền), thiên nhiên nước ta có sự phân hoá thành 3 dải rõ rệt.
Vùng biển và thềm lục địa | - Vùng biển nước ta có diện tích rộng lớn, gấp 3 lần diện tích phần đất liền. - Đặc điểm thiên nhiên vùng biển nước ta có lượng ẩm rất dồi dào, có sự hoạt động thường xuyên của các hoàn lưu gió mùa, Tín phong,... - Thiên nhiên đa dạng, giàu có, tiêu biểu cho thiên nhiên vùng biển nhiệt đới ẩm gió mùa. - Thềm lục địa mở rộng ở vịnh Bắc Bộ, vùng biển Nam Bộ và vịnh Thái Lan; thềm lục địa phần còn lại thu hẹp, nhất là ở đoạn ven biển Nam Trung Bộ. |
Vùng đồng bằng | - Thiên nhiên vùng đồng bằng nước ta thay đổi tuỳ nơi phản ánh mối quan hệ giữa vùng đồi núi với vùng biển và thềm lục địa. - Hai đồng bằng châu thổ rộng lớn là đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long được bồi tụ, mở rộng với các bãi triều thấp, phẳng, thềm lục địa rộng và nông. - Địa hình thấp, tương đối bằng phẳng, có nhiều ô trũng. - Dải đồng bằng ven biển Trung Bộ hẹp ngang bị chia cắt thành những đồng bằng nhỏ, đường bờ biển khúc khuỷu, địa hình cồn cát, đầm phá khá phổ biến, đất kém màu mỡ hơn hai đồng bằng châu thổ. |
Vùng đồi núi | - Sự phân hoá thiên nhiên theo đông – tây ở vùng núi chủ yếu do tác động của gió mùa và hướng của các dãy núi. - Dãy Hoàng Liên Sơn tạo nên sự khác biệt giữa vùng núi Tây Bắc với vùng núi Đông Bắc. Trong khi vùng núi Đông Bắc mang sắc thái cận nhiệt đới gió mùa thì vùng núi thấp Tây Bắc có cảnh quan nhiệt đới ẩm gió mùa và vùng núi cao có cảnh quan giống như vùng ôn đới. - Dãy Trường Sơn tạo nên sự khác biệt giữa vùng Đông Trường Sơn và Tây Trường Sơn. Do đón gió từ biển vào nên Đông Trường Sơn có một mùa mưa vào thu đông, trong khi Tây Nguyên lại là mùa khô. Khi Tây Nguyên vào mùa mưa thì sườn Đông Trường Sơn nhiều nơi chịu tác động của gió Tây khô nóng. |
3
Trả lời câu hỏi mục I.3 trang 20 SGK Địa lí 12 Kết nối tri thức
Dựa vào thông tin mục 3 và hình 3.1, hãy chứng minh sự phân hóa của thiên nhiên theo độ cao ở nước ta.
Phương pháp giải:
Chứng minh sự phân hóa thiên nhiên theo độ cao thông qua đặc điểm tự nhiên của các đai cao
Lời giải chi tiết:
Thiên nhiên nước ta phân hóa theo độ cao thành ba đai cao: đai nhiệt đới gió mùa, đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi và đai ôn đới gió mùa trên núi
Đai nhiệt đới gió mùa | + Ở miền Bắc, đai nhiệt đới gió mùa có độ cao trung bình từ khoảng 600 – 700m trở xuống, ở miền Nam từ khoảng 900 – 1000m trở xuống. + Khí hậu nhiệt đới gió mùa biểu hiện rõ: tổng nhiệt độ hoạt động năm trên 7500°C, mùa hạ nóng (nhiệt độ TB >25°C), độ ẩm thay đổi tuỳ nơi. + Đất có 2 nhóm chính: nhóm đất phù sa ở vùng đồng bằng (đất phù sa sông, đất phèn, đất mặn, đất cát,...) và nhóm đất feralit ở vùng đồi núi thấp, phần lớn là đất feralit đỏ vàng, đất feralit nâu đỏ phát triển trên đá badan, đá vôi. + Sinh vật gồm các hệ sinh thái rừng nhiệt đới lá rộng thường xanh hình thành ở những vùng núi thấp, mưa nhiều, ẩm ướt; các hệ sinh thái rừng nhiệt đới gió mùa (rừng thường xanh, rừng nửa rụng lá, rừng nhiệt đới khô,...); các hệ sinh thái khác phát triển trên các loại thổ nhưỡng đặc biệt (rừng nhiệt đới thường xanh trên đá vôi, rừng ngập mặn trên đất ngập mặn ven biển,...). |
Đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi | + Ở miền Bắc, đại cận nhiệt đới gió mùa trên núi bắt đầu từ độ cao khoảng 600 – 700 m đến 2600 m, ở miền Nam từ khoảng 900 – 1000m đến 2600m. + Khí hậu mát mẻ, tổng nhiệt độ hoạt động năm dao động từ 4500°C đến 7500°C, mùa hạ mát (nhiệt độ TB tháng <25°C), mưa nhiều (>2000 mm), độ ẩm cao. + Đất: Do nhiệt độ giảm làm hạn chế quá trình phân huỷ chất hữu cơ nên hình thành các loại đất feralit mùn (ở độ cao 600 – 700 m đến 1600, 1700 m), đất xám mùn trên núi (ở độ cao trên 1 600-1700 m). + Sinh vật phổ biến là các loài cận nhiệt đới, xen kẽ một số loài nhiệt đới. Trong rừng xuất hiện các loài chim, thú cận nhiệt đới như gấu, sóc,... |
Đai ôn đới gió mùa trên núi | + Đai ôn đới gió mùa trên núi có độ cao từ 2600m trở lên (có ở dãy Hoàng Liên Sơn). + Khí hậu mang tính chất ôn đới, tổng nhiệt độ hoạt động năm dưới 4500°C, quanh năm nhiệt độ <15°C, mùa đông nhiệt độ xuống dưới 5°C. + Đất chủ yếu là đất mùn núi cao. + Thực vật ôn đới chiếm ưu thế như đỗ quyên, lãnh sam, thiết sam với rừng trúc lùn, rừng rêu mưa mù trên núi phát triển. |
1
Trả lời câu hỏi mục II.1 trang 22 SGK Địa lí 12 Kết nối tri thức
Dựa vào thông tin mục 1 và hình 3.2, hãy trình bày đặc điểm tự nhiên của miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ?
Phương pháp giải:
Trình bày được đặc điểm tự nhiên gồm: địa hình, khí hậu, sông ngòi,đất, sinh vật, khoáng sản của miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ
Lời giải chi tiết:
Đặc điểm tự nhiên của miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ:
- Phạm vi, ranh giới: miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ bao gồm vùng đồi núi Đông Bắc và đồng bằng sông Hồng cùng vùng biển, đảo phía đông. Ranh giới phía tây và tây nam của miền dọc theo hữu ngạn sông Hồng và rìa phía tây nam đồng bằng sông Hồng.
- Địa hình và đất:
+ Địa hình đa dạng, đồi núi thấp chiếm ưu thế, hướng của các dãy núi theo hướng vòng cung, cao ở phía bắc, thấp dần về phía nam. Đồng bằng tương đối rộng và bằng phẳng. Địa hình Caxto khá phổ biến, tiêu biểu ở Hà Giang, Lạng Sơn, Cao Bằng..... Bờ biển đa dạng, nơi thấp phẳng, nơi nhiều vịnh, đảo như vùng biển tỉnh Quảng Ninh.
+ Đất có nhiều loại khác nhau, tiêu biểu là đất feralit trên các loại đá mẹ ở vùng đồi núi thấp, đất phù sa ở đồng bằng sông Hồng, ngoài ra còn có đất phèn, đất mặn ở vùng ven biển.
- Khí hậu: Miền chịu ảnh hưởng trực tiếp và sâu sắc của gió mùa Đông Bắc tạo nên một mùa đông lạnh, khi các đợt không khí lạnh tràn xuống liên tục có thể dẫn đến hiện tượng rét đậm, rét hại. Chính vì thế, miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ là miễn địa lí tự nhiên có mùa đông lạnh diễn hình nhất nước ta.
- Sông ngòi: Các sông lớn như sông Hồng, sông Chảy,... chảy theo hướng tây bắc – đông nam. Khu vực Đông Bắc có các sông như sông Lô, sông Gâm, sông Lục Nam,... chảy theo hướng vòng cung.
- Sinh vật: phong phú và đặc sắc thuộc khu hệ thực vật Việt Bắc – Hoa Nam, có tới 50% thành phần loài bản địa. Nhiều loài động vật quý hiếm như voọc đầu trắng, voọc quần đùi trắng, công,... còn được bảo tồn tại các vườn quốc gia (Ba Bể, Tam Đảo, Cát Bà,...). Cảnh quan thiên nhiên có sự thay đổi theo mùa, theo khu vực.
- Khoáng sản: đa dạng như than đá ở Quảng Ninh, Thái Nguyên; than nâu ở đồng bằng sông Hồng; sắt ở Thái Nguyên,...; chì – kẽm ở Bắc Kạn; thiếc ở Cao Bằng; khí tự - nhiên ở bể Sông Hồng.…
2
Trả lời câu hỏi mục II.2 trang 24 SGK Địa lí 12 Kết nối tri thức
Dựa vào thông tin mục 2 và hình 3.3, hãy trình bày đặc điểm tự nhiên của miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ
Phương pháp giải:
Trình bày được đặc điểm tự nhiên gồm: địa hình, khí hậu, sông ngòi,đất, sinh vật, khoáng sản của miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ
Lời giải chi tiết:
Đặc điểm tự nhiên của miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ:
– Phạm vi, ranh giới: Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ gồm khu vực Tây Bắc, Bắc Trung Bộ và vùng biển duyên hải Bắc Trung Bộ từ Thanh Hoá đến Thừa Thiên Huế. Ranh giới của miền từ ranh giới với miễn Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ tới dãy núi Bạch Mã.
- Địa hình và đất:
+ Địa hình núi cao và núi trung bình chiếm ưu thế, bị chia cắt mạnh và hiểm trở nhất nước ta. Các dãy núi xen kẽ các thung lũng theo hướng tây bắc – đông nam, có nhiều bề mặt sơn nguyên, cao nguyên, lòng chảo,..... Ven biển có nhiều cồn cát, đầm phá, nhiều bãi tắm đẹp, nhiều nơi có thể xây dựng cảng biển. Đồng bằng nhỏ và bị chia cắt.
+ Nhóm đất feralit trên đá vôi và feralit trên các loại đá khác phổ biến ở vùng đồi núi; đất phù sa chủ yếu ở các đồng bằng Thanh Hoá, Nghệ An và dải đồng bằng nhỏ hẹp ven biển Hà Tĩnh, Quảng Bình, Thừa Thiên Huế.
- Khí hậu: Đặc trưng về khí hậu của miền là sự giảm sút ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc, nhiệt độ trung bình năm tăng dẫn và biên độ nhiệt độ giảm từ Bắc vào Nam. Dãy Hoàng Liên Sơn ngăn cản sự xâm nhập trực tiếp của gió mùa Đông Bắc vào khu vực Tây Bắc làm cho mùa đông ở Tây Bắc ấm và ngắn hơn Đông Bắc. Do tác động bức chắn của dãy Trường Sơn Bắc, hình thành gió Tây khô nóng ở Bắc Trung Bộ vào đầu mùa hạ.
- Sinh vật: có sự hội tụ của nhiều luồng sinh vật, đặc biệt là luồng Hi-ma-lay-a - Vân Quý, Ấn Độ – Mi-an-ma và Ma-lai-xi-a - In-đô-nê-xi-a. Rừng còn tương đối nhiều ở vùng núi Nghệ An, Hà Tĩnh, thành phần thực vật phương Nam chiếm ưu thế ở khu vực Trường Sơn Bắc.
– Khoáng sản: có sắt ở Hà Tĩnh; đồng ở Sơn La, Lào Cai; a-pa-tít ở Lào Cai; crôm ở Thanh Hoá; thiếc ở Nghệ An; vật liệu xây dựng ở nhiều địa phương.…
3
Trả lời câu hỏi mục II.3 trang 25 SGK Địa lí 12 Kết nối tri thức
Dựa vào thông tin mục 2 và hình 3.4, hãy trình bày đặc điểm tự nhiên của miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ
Phương pháp giải:
Trình bày được đặc điểm tự nhiên gồm: địa hình, khí hậu, sông ngòi,đất, sinh vật, khoáng sản của miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ.
Lời giải chi tiết:
Đặc điểm tự nhiên của miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ:
Phạm vi, ranh giới | - Gồm khu vực Nam Trung Bộ và Nam Bộ cùng vùng biển rộng lớn với nhiều đảo, quần đảo. Ranh giới của miền từ dãy núi Bạch Mã trở vào nam. |
Địa hình và đất | - Địa hình: + Khá phức tạp, gồm các khối núi, các cao nguyên badan xếp tầng, đồng bằng châu thổ rộng lớn và đồng bằng nhỏ hẹp ven biển. + Trường Sơn Nam là dãy núi lớn, hình cánh cung có sự bất đối xứng giữa sườn đồng và sườn tây. + Các cao nguyên badan tập trung chủ yếu ở Tây Nguyên và rìa Đông Nam Bộ với diện tích lớn, địa hình tương đối bằng phẳng. + Đồng bằng sông Cửu Long rộng lớn, có hệ thống kênh rạch chằng chịt, nhiều vùng trũng bị ngập nước vào mùa lũ. + Dải đồng bằng ven biển Nam Trung Bộ nhỏ hẹp, bị chia cắt bởi các nhánh núi lấn ra biển. + Vùng biển với thểm lục địa rộng lớn, giàu tài nguyên. - Đất: + Ở vùng núi và cao nguyên chủ yếu là dất feralit trên đá badan và đất feralit trên các loại đá khác. + Vùng đồng bằng sông Cửu Long ngoài đất phù sa sông màu mỡ còn có đất phèn, đất mặn; dải đồng bằng ven biển miền Trung có đất phù sa nhưng kém màu mỡ hơn. + Ngoài ra trong miền còn có dất cát và dất xám trên phù sa cổ. |
Khí hậu | + Miền có khí hậu cận xích đạo gió mùa với nền nhiệt độ cao quanh năm, biên độ nhiệt độ nhỏ. + Khí hậu có hai mùa: mùa mưa và mùa khô rõ rệt, mùa khô kéo dài và gay gắt. |
Sông ngòi | - Nam Trung Bộ phần lớn là sông nhỏ, ngắn bắt nguồn từ vùng núi Trường Sơn Nam đổ ra Biển Đông. - Ở đồng bằng sông Cửu Long, sông Tiến và sông Hậu phân chia thành nhiều chỉ lưu đổ ra biển. |
Cảnh quan thiên nhiên | - Điển hình là đới rừng cận xích đạo gió mùa. - Ở vùng Tây Nguyên có kiểu rừng nhiệt đới gió mùa nửa rụng lá và rụng lá. - Ở vùng đồng bằng sông Cửu Long phát triển rừng ngập mặn và rừng tràm. |
Khoáng sản | - Nổi bật là dầu mỏ, khí tự nhiên ở thềm lục địa, bô-xít ở Tây Nguyên và Đông Nam Bộ. |
? mục III
Trả lời câu hỏi mục III trang 26 SGK Địa lí 12 Kết nối tri thức
Dựa vào thông tin mục III và kiến thức đã học, hãy phân tích ảnh hưởng của sự phân hóa đa dạng thiên nhiên đến phát triển kinh tế - xã hội
Phương pháp giải:
Phân tích được những thuận lợi và khó khăn của sự phân hóa đa dạng thiên nhiên đến phát triển kinh tế - xã hội
Lời giải chi tiết:
Ảnh hưởng của sự phân hóa đa dạng thiên nhiên đến phát triển kinh tế - xã hội:
- Sự phân hoá thiên nhiên theo chiều bắc - nam, đặc biệt là phân hoá của khí hậu có ảnh hưởng tới quy hoạch, hướng chuyên môn hoá sản xuất, nhất là sản xuất nông nghiệp giữa phần lãnh thổ phía Bắc và phần lãnh thổ phía Nam. Phần lãnh thổ phía Bắc do khí hậu có một mùa đông lạnh nên có thể phát triển những vùng trồng cây công nghiệp, cây ăn quả cận nhiệt đới (chè, hồi, quế, đào, lê,...). Phần lãnh thổ phía Nam với khí hậu cận xích đạo và ưu thế về đất phù hợp phát triển các vùng chuyên canh cây công nghiệp nhiệt đới (cà phê, cao su, hồ tiêu,...).
- Sự phân hoá đông – tây của thiên nhiên cũng ảnh hưởng tới hướng phát triển kinh tế – xã hội. Vùng ven biển và thềm lục địa hướng tới việc phát triển tổng hợp kinh tế biển (khai thác, nuôi trồng hải sản; du lịch biển; giao thông vận tải biển,...). Vùng đồng bằng phát triển cây lương thực (nhất là lúa), chăn nuôi lợn, gia cầm; đây cũng là nơi thuận lợi cho việc định cư, tập trung các thành phố, dầu mối giao thông vận tải. Vùng đồi núi có nhiều thể mạnh về khoáng sản, lâm sản,.... thích hợp phát triển nông lâm kết hợp, phát triển các vùng chuyên canh cây công nghiệp, chăn nuôi gia súc lớn; khai thác khoáng sản, phát triển thuỷ diện; du lịch;... Tuy nhiên, vùng đồi núi do địa hình cao, cắt xẻ gây ra nhiều khó khăn, trở ngại cho giao thông vận tải, giao lưu kinh tế, phân bố dân cư, phát triển y tế, giáo dục,...
- Sự phân hoá của thiên nhiên theo độ cao cũng tạo nên những nét độc đáo trong các ngành sản xuất và đời sống. Các đai cao có sự khác nhau về khí hậu, dất, sinh vật tạo nên các thế mạnh khác nhau trong phát triển kinh tế, đồng thời dẫn tới sự phân bố dân cư khác nhau.
1
Trả lời câu hỏi Luyện tập 1 trang 26 SGK Địa lí 12 Kết nối tri thức
So sánh đặc điểm khí hậu và cảnh quan thiên nhiên phần lãnh thổ phía Bắc và phần lãnh thổ phía Nam nước ta.
Phương pháp giải:
So sánh khí hậu và cảnh quan của 2 phần lãnh thổ.
Lời giải chi tiết:
Đặc điểm khí hậu và cảnh quan thiên nhiên phần lãnh thổ phía Bắc và phần lãnh thổ phía Nam nước ta:
Phía Bắc | Phía Nam | |
Khí hậu | - Phần lãnh thổ phía bắc chịu ảnh hưởng trực tiếp và sâu sắc của gió mùa Đông Bắc. => Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ là miền địa lí tự nhiên có mùa đông lạnh diễn hình nhất nước ta. | - Có khí hậu cận xích đạo gió mùa với nền nhiệt độ cao quanh năm, biên độ nhiệt độ nhỏ. + Khí hậu có hai mùa: mùa mưa và mùa khô rõ rệt, mùa khô kéo dài và gay gắt. |
Cảnh quan | Cảnh quan thiên nhiên có sự thay đổi theo mùa, theo khu vực. | - Điển hình là đới rừng cận xích đạo gió mùa. - Ở vùng Tây Nguyên có kiểu rừng nhiệt đới gió mùa nửa rụng lá và rụng lá. - Ở vùng đồng bằng sông Cửu Long phát triển rừng ngập mặn và rừng tràm. |
2
Trả lời câu hỏi Luyện tập 2 trang 26 SGK Địa lí 12 Kết nối tri thức
Lập bảng tóm tắt đặc điểm của các đai cao ở nước ta về độ cao, khí hậu, đất và sinh vật.
Phương pháp giải:
Tóm tắt được đặc điểm của các đai cao ở nước ta về độ cao, khí hậu, đất và sinh vật.
Lời giải chi tiết:
Đặc điểm của các đai cao ở nước ta về độ cao, khí hậu, đất và sinh vật: gồm 3 đai:
Đai nhiệt đới gió mùa | Đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi | Đai ôn đới gió mùa trên núi | |
Độ cao | - Miền Bắc, trung bình từ khoảng 600 - 700m trở xuống, - Miền Nam từ khoảng 900 – 1000m trở xuống. | - Ở miền Bắc: từ độ cao khoảng 600 – 700m đến 2600m - Ở miền Nam từ khoảng 900 - 1000m đến 2600m. | Từ 2600m trở lên (có ở dãy Hoàng Liên Sơn). |
Khí hậu | Khí hậu nhiệt đới gió mùa biểu hiện rõ: - tổng nhiệt độ hoạt động năm trên 7500°C, - mùa hạ nóng (nhiệt độ trung bình tháng trên 25°C), - độ ẩm thay đổi tuỳ nơi. | Khí hậu mát mẻ: - tổng nhiệt độ hoạt động năm dao động từ 4500°C đến 7 500°C, - mùa hạ mát (nhiệt độ trung bình tháng dưới 25°C), - Mưa nhiều (trên 2000mm), - độ ẩm cao. | Khí hậu mang tính chất ôn đới, - Tổng nhiệt độ hoạt động năm dưới 4500°C, - Quanh năm nhiệt độ dưới 15°C, - Mùa đông nhiệt độ xuống dưới 5°C. |
Đất | Có hai nhóm đất chính: - Nhóm đất phù sa ở vùng đồng bằng, bao gồm đất phù sa sông, đất phèn, đất mặn, đất cát,... - Nhóm đất feralit ở vùng đồi núi thấp, phần lớn là đất feralit đỏ vàng, đất feralit nâu đỏ phát triển trên đá badan, đá vôi. | Do nhiệt độ giảm làm hạn chế quá trình phân huỷ chất hữu cơ => Hình thành các loại đất feralit mùn (ở độ cao 600 - 700m đến 1600-1700m), đất xám mùn trên núi (ở độ cao trên 1600 – 1700m). | Đất chủ yếu là đất mùn núi cao. |
Sinh vật | Gồm các hệ sinh thái rừng nhiệt đới lá rộng thường xanh hình thành ở những vùng núi thấp, mưa nhiều, ẩm ướt; các hệ sinh thái rừng nhiệt đới gió mùa (rừng thường xanh, rừng nửa rụng lá, rừng nhiệt đới khô,...); các hệ sinh thái khác phát triển trên các loại thổ nhưỡng đặc biệt (rừng nhiệt đới thường xanh trên đá vôi, rừng ngập mặn trên đất ngập mặn ven biển,...). | - Phổ biến là các loài cận nhiệt đới, xen kẽ một số loài nhiệt đới. - Trong rừng xuất hiện các loài chim, thú cận nhiệt đới như gấu, sóc,... | Thực vật ôn đới chiếm ưu thế như đỗ quyên, lãnh sam, thiết sam với rừng trúc lùn, rừng rêu mưa mù trên núi phát triển. |
Vận dụng
Trả lời câu hỏi Vận dụng trang 26 SGK Địa lí 12 Kết nối tri thức
Sưu tầm thông tin, tìm hiểu ảnh hưởng của sự phân hoá thiên nhiên đến ngành nông nghiệp hoặc du lịch ở nước ta
Phương pháp giải:
Tìm kiếm thông tin về sự phân hoá thiên nhiên đến ngành nông nghiệp hoặc du lịch ở nước ta
Lời giải chi tiết:
Ảnh hưởng của sự phân hóa thiên nhiên đến ngành nông nghiệp ở nước ta:
* Sự phân hóa theo vĩ độ:
- Miền Bắc:
+ Chủ yếu là trồng lúa nước
+ Cây vụ đông: khoai tây, su hào, cải bắp,...
- Miền Trung:
+ Cây lương thực: lúa, bắp,...
+ Cây công nghiệp: lạc, mía, bông,...
- Miền Nam:
+ Cây lúa nước 2 - 3 vụ/năm.
+ Cây ăn trái nhiệt đới: xoài, sầu riêng, bưởi,...
* Sự phân hóa theo độ cao:
- Vùng núi:
+ Chủ yếu trồng cây chè, cà phê, cây ăn quả ôn đới,...
+ Chăn nuôi gia súc, gia cầm.
- Vùng đồng bằng:
+ Cây lúa nước, cây hoa màu.
+ Chăn nuôi lợn, bò, gà,...