Câu hỏi 1
Trả lời câu hỏi trang 133 SGK Công nghệ 12 Kết nối tri thức
Trình bày vai trò của việc phòng, trị bệnh thủy sản
Phương pháp giải:
Dựa vào kiến thức về vai trò của phòng, trị bệnh thủy sản
Lời giải chi tiết:
a. Vai trò quan trọng đối với sức khỏe người tiêu dùng:
Phòng, trị bệnh hiệu quả sẽ loại trừ mầm bệnh trong các sản phẩm thuỷ sản, tạo ra các sản phẩm sạch, an toàn cho người tiêu dùng. Phòng bệnh hiệu quả giúp giảm sử dụng thuốc, hoá chất trong nuôi trồng thuỷ sản, từ đó giảm tồn dư thuốc, hoá chất trong các sản phẩm thuỷ sản.
b. Vai trò của việc phòng, trị bệnh thuỷ sản đối với kinh tế – xã hội:
- Giảm thiểu thiệt hại kinh tế cho người nuôi
- Đảm bảo ổn định nguồn cung cấp sản phẩm thủy sản
- Ổn định việc làm
c. Vai trò của phòng, trị bệnh đối với hệ sinh thái tự nhiên:
- Ngăn chặn sự xâm nhập và lây lan mầm bệnh vào môi trường: Mầm bệnh từ vùng nhiễm bệnh có thể lây lan ra môi trường tự nhiên qua nước thải, xác chết vật nuôi nhiễm bệnh hoặc vật nuôi nhiễm bệnh thoát ra ngoài. Phòng, trị bệnh hiệu quả giúp giảm thiểu phát tán mầm bệnh từ hệ thống nuôi ra ngoài.
- Giảm áp lực khai thác lên hệ sinh thái tự nhiên: Phòng, trị bệnh hiệu quả tạo ra nguồn sản phẩm lớn từ các hệ thống nuôi, giảm áp lực khai thác tự nhiên.
Câu hỏi 2
Trả lời câu hỏi trang 133 SGK Công nghệ 12 Kết nối tri thức
Mô tả đặc điểm, nêu được nguyên nhân và biện pháp phòng, trị một số loại bệnh thủy sản phổ biến.
Phương pháp giải:
Dựa vào kiến thức về vai trò của phòng, trị bệnh thủy sản
Lời giải chi tiết:
Bệnh | Nguyên nhân | Đặc điểm bệnh | Phòng, trị bệnh |
Lồi mắt, xuất huyết trên cá rô phi | - Bệnh lồi mắt, xuất huyết trên cá rô phi do liên cầu khuẩn Streptococcus sp. Gây ra. | - Bệnh thường xảy ra vào mùa hè, cao điểm vào các tháng nắng nóng - Cá nhiễm bệnh thường bơi tách đàn, lờ đờ hoặc bơi xoáy gần mặt nước, kém ăn hoặc bỏ ăn; mắt cá lồi đục; xuất huyết gốc vây, hậu môn; nội quan sưng, xuất huyết, tích dịch trong xoang bụng | - Vào những thời điểm nắng nóng, cho cá ăn bổ sung các chất tăng sức đề khánh như betaglucan, vitamin C; hạ nhiệt độ hệ thống nuôi; duy trì chất lượng nước phù hợp để giảm stress cho cá - Cần có ý kiến tư vấn của chuyên gia để lựa chọn được loại khánh sinh điều trị phù hợp. - Dừng sử dụng kháng sinh trước khi thu hoạch theo hướng dẫn của nhà sản xuất và cơ quan quản lí. |
Bệnh gan thận mủ trên cá tra | do vi khuẩn Edwardsiellaictaluri gây ra. | - Khi nhiễm bệnh, các cơ quan nội tạng như gan, lách, thận sưng, xuất huyết và xuất hiện nhiều đốm mủ trắng nhỏ. Bên ngoài cơ thể cá không có dấu hiệu đặc trưng, có thể chỉ xuất huyết nhẹ hoặc màu sắc nhợt nhạt. | - Lựa chọn con giống có nguồn gốc rõ ràng, chất lượng tốt; khử trùng, vệ sinh ao triệt để trước khi nuôi - Đảm bảo môi trường nuôi và mật độ nuôi phù hợp - Cho cá ăn bổ sung các chất tăng cường sức đề kháng - Sử dụng vaccine phòng bệnh |
Bệnh VNN trên cá biển | - Bệnh VNN gây ra do virus Betanodavirus, chúng kí sinh trong tế bào thần kinh và võng mạch mắt của cá. | Cá nhiễm bệnh có dấu hiệu bơi xoay tròn, hoạt động yếu, bỏ ăn, thân đen xám, mắt đục. | - Đặt lồng nuôi ở vùng có điều kiện môi trường tốt, nuôi với mật độ vừa phải để giảm stress cho cá. - Sử dụng con giống đã được kiểm dịch đầy đủ, không mang mầm bệnh VNN. - Thường xuyên bổ sung chế phẩm tăng cường sức đề kháng cho cá, sử dụng vaccine phòng bệnh. - Thả cá có kích cỡ lớn để tránh giai đoạn mẫn cảm với bệnh. |
Bệnh đốm trắng do virus trên tôm | Nguyên nhân do Baculovirus thuộc họ Nimaviridae gây ra. | - Tôm nhiễm bệnh giảm ăn đột ngột, hoạt động kém, bơi lờ đờ ở mặt nước hoặc dạt vào bờ ao. - Vỏ tôm xuất hiện đốm trắng dạng chìm, kích cỡ khoảng 0,5 – 2 mm, tập trung nhiều ở giáp đầu ngực, thân tôm chuyên màu hơi hồng tím. Ruột tôm không có thức ăn. | - Diệt tạp khi cải tạo ao nuôi, che lưới, rào chắn ao nuôi để ngăn chặn vật chủ xâm nhập vào ao. - Cấp nước vào ao qua túi lọc để hạn chế trứng, ấu trùng giáp xác mang mầm bệnh xâm nhập vào ao, khử trùng nước trước khi thả giống. - Sử dụng con giống đã được kiểm dịch chặt chẽ để đảm bảo con giống không mang mầm bệnh. - Quản lí tốt môi trường ao nuôi để giảm stress cho tôm - Bổ sung men vi sinh, vitamin C, chất kích thích miễn dịch qua đường thức ăn cho tôm để tăng khả năng kháng bệnh. - Trong trường hợp phát hiện có ao tôm nhiễm đốm trắng, cần khử trùng và cách li ngay trên các ao khác. |
Câu hỏi 3
Trả lời câu hỏi trang 133 SGK Công nghệ 12 Kết nối tri thức
Trình bày ứng dụng công nghệ sinh học trong phòng, trị bệnh thủy sản. Liên hệ với thực tiễn phòng, trị bệnh thủy sản ở địa phương em.
Phương pháp giải:
Dựa vào kiến thức về công nghệ sinh học trong phòng, trị bệnh thủy sản
Lời giải chi tiết:
Ứng dụng công nghệ sinh học trong phòng, trị bệnh thủy sản:
1. Vắc-xin:
- Sử dụng vi sinh vật sống hoặc chết được làm suy yếu để kích thích hệ miễn dịch của con nuôi, giúp con nuôi chống lại các bệnh truyền nhiễm.
- Ví dụ: vắc-xin phòng bệnh gan tụy cấp tính ở tôm, vắc-xin phòng bệnh đốm trắng ở tôm sú.
2. Chế phẩm sinh học:
- Sử dụng vi sinh vật có lợi để ức chế sự phát triển của vi sinh vật gây bệnh, cải thiện chất lượng nước ao nuôi.
- Ví dụ: chế phẩm sinh học EM, chế phẩm sinh học Bacillus.
3. Men vi sinh:
- Bổ sung men vi sinh vào thức ăn cho con nuôi giúp cải thiện hệ tiêu hóa, tăng cường sức đề kháng, giúp con nuôi hấp thu thức ăn tốt hơn.
- Ví dụ: men vi sinh Bacillus subtilis, Lactobacillus acidophilus.
4. Enzyme:
- Bổ sung enzyme vào thức ăn cho con nuôi giúp cải thiện khả năng tiêu hóa thức ăn, tăng cường hiệu quả sử dụng thức ăn.
- Ví dụ: enzyme amylase, protease, lipase.
Liên hệ với thực tiễn phòng, trị bệnh thủy sản ở địa phương em:
Địa phương em là: (Tên địa phương)
Ứng dụng công nghệ sinh học trong phòng, trị bệnh thủy sản ở địa phương em:
- Sử dụng vắc-xin phòng bệnh cho một số đối tượng thủy sản chủ lực như tôm sú, cá tra, basa.
- Sử dụng chế phẩm sinh học để xử lý môi trường ao nuôi, cải thiện chất lượng nước.
- Sử dụng men vi sinh và enzyme vào thức ăn cho con nuôi.
Tuy nhiên, việc ứng dụng công nghệ sinh học trong phòng, trị bệnh thủy sản ở địa phương em còn hạn chế.
Để phát triển ngành thủy sản, cần có sự đầu tư vào nghiên cứu, ứng dụng công nghệ sinh học, đồng thời tập huấn cho người dân về cách sử dụng các sản phẩm sinh học hiệu quả.