GRAMMAR: Relative clauses: defining and non-defining clauses with who, that, which and whose.
Mệnh đề quan hệ dùng để bổ nghĩa cho danh từ đứng trước nó. Mệnh đề quan hệ (mệnh đề tính từ) bắt đầu bằng các đại từ quan hệ: who, which, that hoặc whose.
I. Defining clauses (Mệnh đề quan hệ xác định)
+ Là mệnh đề được dùng để xác định danh từ đứng trước nó. Mệnh đề xác định là mệnh đề cần thiết cho ý nghĩa của câu, không có nó câu sẽ không đủ nghĩa.
+ Nó được sử dụng khi danh từ là danh từ không xác định và không dùng dấu phẩy ngăn cách nó với mệnh đề chính.
+ Trong mệnh đề quan hệ xác định, chúng ta có thể bỏ các đại từ quan hệ làm tân ngữ và các trạng từ, nhất là trong lối văn thân mật.
– He gave me the letter which was in a blue envelope.
– The umbrella that I bought last week is already broken.
II. Non-defining clauses (Mệnh đề quan hệ không xác định)
+ Là mệnh đề cung cấp thêm thông tin về một người, một vật hoặc một sự việc đã được xác định. Mệnh đề không xác định là mệnh đề không nhất thiết phải có trong câu, không có nó câu vẫn đủ nghĩa.
+ Nó được sử dụng khi danh từ là danh từ xác định và được ngăn cách với mệnh đề chính bằng một hoặc hai dấu phẩy (,) hay dấu gạch ngang (-).
- Miss Hoa, who taught me English, has just got married.
- The man, who lives in the next flat, looks very lonely.
* Để biết khi nào dùng mệnh đề quan hệ không xác định, ta lưu ý các điểm sau:
+ Khi danh từ mà nó bổ nghĩa là một danh từ riêng
- Vietnam, which lies in Southeast Asia, is rich in coal.
+ Khi danh từ mà nó bổ nghĩa là một tính từ sở hữu (my, his, her, their)
- My mother, who is 86, lives in Paris.
+ Khi danh từ mà nó bổ nghĩa là một danh từ đi với this , that, these, those.
- This author, who graduated from the same university I did, gave a wonderful presentation.
+ Ngoài ra, không dùng đại từ quan hệ that trong mệnh đề quan hệ không xác định.
- John’s mother, who lives in Scotland, has 6 grandchildren.