The past simple / The present perfect
Phân biệt cách sử dụng của Thì Quá khứ đơn (The present simple) và Thì Hiện tại hoàn thành (The Present perfect):
I. Xét về thời điểm diễn ra của sự việc trong quá khứ
1. Thì hiện tại hoàn thành diễn tả một hành động xảy ra và kết thúc tại một thời điểm không xác định trong quá khứ.
- Don isn’t here now. He has left for Singapore.
- I've learnt English for ten years.
2. Thì quá khứ diễn tả một hành động xảy ra và kết thúc tại một thời điểm xác định trong quá khứ.
- Don left for Singapore yesterday.
- We met in January 1975. We went to America together in 1978.
II. Xét về hành động trong quá khứ có hoặc không có liên quan đến hiện tại
1. Thì hiện tại hoàn thành diễn tả hành động đã xảy ra và còn kết quả ở hiện tại.
- I’ve typed 10 letters this morning.
Câu này có thể được nói trong tình huống "Bây giờ vẫn còn là buổi sáng, và tôi có thể vẫn đánh máy được nhiều bức thư hơn nữa."
- Tom has had a car crash.
Câu này nghĩa là Tom bị tai nạn và kết quả vẫn còn ở hiện tại.
2. Thì quá khứ đơn diễn tả hành động đã xảy ra và không còn kết quả ở hiện tại.
- I typed 10 letters this morning.
Câu này có thể được nói trong tình huống "Bây giờ không còn là buổi sáng, và tôi không đánh được thêm bức thư nào vào buổi sáng nữa.
- I lost my keys yesterday. It’s terrible!
Câu này thể hiện việc mất chìa khóa từ hôm trước và không ám chỉ gì thêm.