Câu 1
Tính:
Phương pháp giải:
Muốn cộng hai phân số cùng mẫu số, ta cộng hai tử số với nhau và giữ nguyên mẫu số
Lời giải chi tiết:
a) $\frac{2}{7} + \frac{4}{7} = \frac{6}{7}$
b) $\frac{2}{5} + \frac{4}{5} = \frac{6}{5}$
c) $\frac{4}{8} + \frac{7}{8} = \frac{{11}}{8}$
Câu 2
Tương tự số tự nhiên, phép cộng phân số có tính chất giao hoán.
Chẳng hạn $\frac{4}{5} + \frac{7}{9} = \frac{7}{9} + \frac{4}{5}$
Dựa vào kết quả ở bài 1, không tính, hãy cho biết kết quả của các phép tính sau:
$\frac{4}{7} + \frac{2}{7}$ ; $\frac{4}{5} + \frac{2}{5}$ và $\frac{7}{8} + \frac{4}{8}$
Phương pháp giải:
Dựa vào kết quả tìm được ở câu 1 và tính chất giao hoán của phép cộng để xác định kết quả của các phép tính.
Lời giải chi tiết:
$\frac{4}{7} + \frac{2}{7} = \frac{6}{7}$
$\frac{4}{5} + \frac{2}{5} = \frac{6}{5}$
$\frac{7}{8} + \frac{4}{8} = \frac{{11}}{8}$
Câu 3
Hai vòi cùng chảy vào một bể nước. Vòi thứ nhất chảy được $\frac{3}{{10}}$ bể. Vòi thứ hai chảy được $\frac{1}{{10}}$bể. Hỏi cả hai vòi chảy được mấy phần bể nước?
Phương pháp giải:
Số phần bể hai vòi chảy được = Số phần bể vòi thứ nhất chảy được + số phần bể vòi thứ hai chảy được.
Lời giải chi tiết:
Cả hai vòi chảy được số phần bể nước là:
$\frac{3}{{10}} + \frac{1}{{10}} = \frac{2}{5}$ (bể)
Đáp số: $\frac{2}{5}$ bể nước