Câu 1
Viết số thích hợp vào chỗ chấm.
Trên cây có 18 quả hồng. Chào mào ăn hết $\frac{1}{3}$ số quả hồng. Vậy chào mào ăn hết ……. quả hồng.
Phương pháp giải:
Số quả hồng chào mào ăn hết = số quả hồng có trên cây x $\frac{1}{3}$
Lời giải chi tiết:
Chào mào ăn hết số quả hồng là: 18 $ \times \frac{1}{3} = 6$ (quả)
Vậy chào mào ăn hết 6 quả hồng.
Câu 2
Viết tiếp vào chỗ chấm cho thích hợp.
Khi được hỏi về tuổi của mình, một bác thợ rèn cho biết: “Tính đến bây giờ, tôi đã sống được $\frac{3}{5}$ thế kỉ. Quãng thời gian thơ ấu của tôi là $\frac{1}{4}$số tuổi. Sau đó, tôi dành $\frac{1}{{12}}$ số tuổi để học nghề rèn. Khi học xong nghề rèn, tôi làm việc ở xưởng đóng tàu sắt. Tính đến nay cũng đã được tròn 40 năm tôi làm việc ở đó.
a) Số tuổi của bác thợ rèn là …… tuổi.
b) Bác thợ rèn học nghề rèn trong …… năm.
c) Tính đến bây giờ, quãng thời gian bác thợ rèn làm việc ở xưởng đóng tàu sắt chiếm …… số tuổi của bác ấy.
Phương pháp giải:
a) Số tuổi của bác thợ rèn = số năm trong một thế kỉ x $\frac{3}{5}$
b) Số năm bác thợ rèn học nghề = Số tuổi của bác thợ rèn x $\frac{1}{{12}}$
c) Số phần quãng thời gian bác thợ rèn làm việc ở xưởng đóng tàu so với số tuổi của bác = số năm bác đã làm việc ở đó : số tuổi của bác thợ rèn
Lời giải chi tiết:
a) Số tuổi của bác thợ rèn là: 100 x $\frac{3}{5}$= 60 (tuổi)
b) Bác thợ rèn học nghề rèn trong: 60 x $\frac{1}{{12}}$= 5 (năm)
c) Tính đến bây giờ, quãng thời gian bác thợ rèn làm việc ở xưởng đóng tàu sắt chiếm 40 : 60 = $\frac{2}{3}$ số tuổi của bác ấy.
Câu 3
Một con chim cắt bay 1 635 m hết $\frac{1}{4}$ phút. Hỏi trung bình mỗi giây con chim cắt bay được bao nhiêu mét?
Phương pháp giải:
Bước 1: Đổi $\frac{1}{4}$phút sang giây
Bước 2: Trung bình mỗi giây con chim cắt bay được = số mét con chim cắt bay được : thời gian
Lời giải chi tiết:
Đổi: $\frac{1}{4}$ phút = 15 giây
Trung bình mỗi giây con chim cắt bay được số mét là:
1 635 : 15 = 109 (m)
Đáp số: 109 m
Câu 4
Ông Bưởi là chủ một đội thuyền buôn. Ông đặt mục tiêu sau mỗi năm sẽ mua thêm những chiếc thuyền buôn để số chiếc thuyền buôn của mình tăng thêm $\frac{1}{{10}}$ số chiếc thuyền buôn so với năm trước đó. Biết ban đầu, ông Bưởi có 100 chiếc thuyền buôn.
a) Số thuyền buôn ông Bưởi đặt mục tiêu ở năm thứ hai là …….. chiếc
b) Số thuyền buôn ông Bưởi đặt mục tiêu ở năm thứ ba là ……… chiếc.
Phương pháp giải:
a) Số chiếc thuyền buôn đặt mục tiêu ở năm thứ hai = số chiếc thuyền buôn ban đầu x $\frac{1}{{10}}$
b) Tìm số chiếc thuyền buôn ông có ở năm thứ hai
Số chiếc thuyền buôn đặt mục tiêu ở năm thứ ba = số chiếc thuyền buôn năm thứ hai x $\frac{1}{{10}}$
Lời giải chi tiết:
a) Số chiếc thuyền buôn ông Bưởi đặt mục tiêu ở năm thứ hai là 100 x $\frac{1}{{10}}$ = 10 (chiếc)
b) Số thuyền buôn ông Bưởi có ở năm thứ hai là: 100 + 10 = 110 (chiếc)
Số thuyền buôn ông Bưởi đặt mục tiêu ở năm thứ ba là: $110 \times \frac{1}{{10}} = 11$ (chiếc)