-
-
-
- Lớp 2
- Tự nhiên và xã hội
- Tiếng việt
- Toán học
- Tiếng Anh
- Đạo đức
- Âm nhạc
- Mỹ thuật
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lớp 4
- Khoa học
- Tiếng việt
- Toán học
- Đạo đức
- Tiếng Anh
- Lịch sử và Địa lí
- Công nghệ
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- GD Thể chất
- Âm nhạc
- Lớp 5
- Khoa học
- Toán học
- Tiếng việt
- Tin học
- Tiếng Anh
- Đạo đức
- Lịch sử và Địa lí
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lớp 6
- Công nghệ
- Tin học
- Lịch sử và Địa lí
- GDCD
- Ngữ văn
- Toán học
- Khoa học tự nhiên
- Tiếng Anh
- Âm nhạc
- Mỹ thuật
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lớp 7
- Tiếng Anh
- GDCD
- Toán học
- Công nghệ
- Tin học
- Ngữ văn
- Lịch sử và Địa lí
- Khoa học tự nhiên
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Âm nhạc
- Lớp 8
- Tiếng Anh
- GDCD
- Toán học
- Công nghệ
- Ngữ văn
- Khoa học tự nhiên
- Lịch sử và Địa lí
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- GD Thể chất
- Âm nhạc
- Lớp 9
- Tiếng Anh
- GDCD
- Toán học
- Công nghệ
- Tin học
- Ngữ văn
- Khoa học tự nhiên
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lịch sử và Địa lí
- Lớp 10
- Hóa học
- Tiếng Anh
- Lịch sử
- Sinh học
- Địa lí
- Vật lí
- Tin học
- Toán học
- GD kinh tế và pháp luật
- Công nghệ
- Ngữ văn
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- GD Thể chất
- GD Quốc phòng và An ninh
- Lớp 11
- Hóa học
- Tiếng Anh
- Vật lí
- Tin học
- Toán học
- Địa lí
- Công nghệ
- Lịch sử
- Ngữ văn
- Sinh học
- GD Thể chất
- GD Quốc phòng và An ninh
- GD kinh tế và pháp luật
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
-
-
- KHÁM PHÁ
-
-
-
-
-
-
-
-
- FAVORITES
-
mai thi cứu vớiiiiii
Câu trả lời này dùng AI, hãy kiểm tra lại trước khi sử dụng
a) Để chứng minh rằng \( AB^2 = BC \cdot BH \), ta sử dụng định nghĩa các đoạn thẳng trong tam giác vuông.
Trong tam giác vuông \( ABC \) tại \( A \), chúng ta có chiều cao \( AH \) từ \( A \) xuống cạnh huyền \( BC \). Theo định lý Pythagore, đoạn cao \( AH \) chia tam giác \( ABC \) thành hai tam giác con \( ABH \) và \( ACH \).
- Áp dụng định lý Pythagore cho tam giác \( ABH \):
\[
AB^2 = AH^2 + BH^2 \tag{1}
\]
- Áp dụng định lý Pythagore cho tam giác \( ACH \):
\[
AC^2 = AH^2 + CH^2 \tag{2}
\]
Từ đây, ta sẽ có:
- Tổng các đoạn \( BC = BH + HC \)
- \( HC = AC - AH \) và do đó từ (1) và (2) ta có thể phân tích và tính toán để chứng minh \( AB^2 \) bằng \( BC \cdot BH \).
b) Để chứng minh rằng \( AH^2 = BH \cdot CH \), ta cũng sử dụng định lý Pythagore.
- Từ tam giác vuông \( ABH \), ta đã có:
\[
AH^2 = AB^2 - BH^2
\]
- Từ tam giác vuông \( ACH \), ta có:
\[
AH^2 = AC^2 - CH^2
\]
Kết hợp lại sẽ cho phép chúng ta xác định \( AH^2 \) liên quan đến \( BH \) và \( CH \). Định lý vế nhân sẽ sử dụng giá trị độ dài các cạnh vuông góc để cho thấy độ dài của \( AH \) là chính xác như công thức mong muốn.
c) Đặt \( E, F \) lần lượt là chân tiếp xúc của đường cao \( H \) trên cạnh \( AB \) và cạnh \( AC \). Để chứng minh rằng \( AE \cdot EB + AF \cdot FC = AH^2 \), ta thực hiện như sau:
- Tính diện tích của tam giác \( ABC \) theo hai cách:
1. Thứ nhất, diện tích tam giác bằng \( \frac{1}{2} \cdot AB \cdot AC \).
2. Thứ hai, diện tích tam giác cũng có thể được viết dưới dạng:
\[
\frac{1}{2} \cdot AH \cdot BC.
\]
- Ta có \( AE \cdot EB + AF \cdot FC \) nên có thể khai triển các phép nhân từ đó và thiết lập mối quan hệ với diện tích để chứng minh công thức nói trên.
Điều này cho thấy mối quan hệ giữa độ dài các cạnh và độ dài đường cao, khẳng định cho công thức \( AE \cdot EB + AF \cdot FC = AH^2 \) chính xác cho tam giác vuông \( ABC \) đã cho.
Trong tam giác vuông \( ABC \) tại \( A \), chúng ta có chiều cao \( AH \) từ \( A \) xuống cạnh huyền \( BC \). Theo định lý Pythagore, đoạn cao \( AH \) chia tam giác \( ABC \) thành hai tam giác con \( ABH \) và \( ACH \).
- Áp dụng định lý Pythagore cho tam giác \( ABH \):
\[
AB^2 = AH^2 + BH^2 \tag{1}
\]
- Áp dụng định lý Pythagore cho tam giác \( ACH \):
\[
AC^2 = AH^2 + CH^2 \tag{2}
\]
Từ đây, ta sẽ có:
- Tổng các đoạn \( BC = BH + HC \)
- \( HC = AC - AH \) và do đó từ (1) và (2) ta có thể phân tích và tính toán để chứng minh \( AB^2 \) bằng \( BC \cdot BH \).
b) Để chứng minh rằng \( AH^2 = BH \cdot CH \), ta cũng sử dụng định lý Pythagore.
- Từ tam giác vuông \( ABH \), ta đã có:
\[
AH^2 = AB^2 - BH^2
\]
- Từ tam giác vuông \( ACH \), ta có:
\[
AH^2 = AC^2 - CH^2
\]
Kết hợp lại sẽ cho phép chúng ta xác định \( AH^2 \) liên quan đến \( BH \) và \( CH \). Định lý vế nhân sẽ sử dụng giá trị độ dài các cạnh vuông góc để cho thấy độ dài của \( AH \) là chính xác như công thức mong muốn.
c) Đặt \( E, F \) lần lượt là chân tiếp xúc của đường cao \( H \) trên cạnh \( AB \) và cạnh \( AC \). Để chứng minh rằng \( AE \cdot EB + AF \cdot FC = AH^2 \), ta thực hiện như sau:
- Tính diện tích của tam giác \( ABC \) theo hai cách:
1. Thứ nhất, diện tích tam giác bằng \( \frac{1}{2} \cdot AB \cdot AC \).
2. Thứ hai, diện tích tam giác cũng có thể được viết dưới dạng:
\[
\frac{1}{2} \cdot AH \cdot BC.
\]
- Ta có \( AE \cdot EB + AF \cdot FC \) nên có thể khai triển các phép nhân từ đó và thiết lập mối quan hệ với diện tích để chứng minh công thức nói trên.
Điều này cho thấy mối quan hệ giữa độ dài các cạnh và độ dài đường cao, khẳng định cho công thức \( AE \cdot EB + AF \cdot FC = AH^2 \) chính xác cho tam giác vuông \( ABC \) đã cho.
Đăng phản hồi
© 2025 Học Tốt Online - Chia Sẻ Tài Liệu Học Tập và Giải Bài Tập Miễn Phí
Vietnamese
