Trả lời ngắn C1:C2:C3:C4:

Trả lời ngắn

C1:

C2:

C3:

C4:

This anwser using AI, please
C1: Để xác định có bao nhiêu chất trong hỗn hợp sẽ phản ứng với dung dịch AgNO3 trong NH3, ta cần xem xét tính chất của các hợp chất có trong hỗn hợp.

- Glucose, fructose và sucrose đều là các monosaccharide hoặc disaccharide và sẽ bị oxi hóa bởi bạc nitrat trong môi trường kiềm, do đó chúng sẽ phản ứng.
- Phenyl formate không bị oxi hóa bởi AgNO3 trong NH3.
- Tripalmitin và các este thường không phản ứng với AgNO3 trong NH3.
- Ethyl acrylate cũng không phản ứng với AgNO3 trong NH3 vì nó là một hợp chất không no, không có tính khử mạnh.
- Do đó, sản phẩm phản ứng với AgNO3 trong NH3 sẽ là glucose, fructose và sucrose.

Kết luận: Có 3 chất trong hỗn hợp phản ứng với AgNO3 trong NH3.

C2: Bài toán đề cập đến việc xác định giá trị m (lượng CO2) trong một phản ứng hấp thụ, sử dụng nguyên tắc khối lượng.

Giả định biết rằng hiệu suất đạt được 81%, vậy số moles CO2 thu được sẽ tỷ lệ với m, và có thể tính được số lượng CO2 đã hấp thụ bằng công thức đơn giản:

Giá trị tr.m (m) sẽ được tính bằng hiệu suất (%) nhân với khối lượng CO2 theo công thức:

m_CO2 = khối lượng CO2 * 0.81

Nếu khối lượng CO2 là 70g:

m_CO2 = 70 * 0.81 = 56.7 g

Kết luận: Giá trị m tr.m sẽ là 56.7 g.

C3: Trong phản ứng giữa béo (triglyceride) và NaOH (dung dịch kiềm) sẽ xảy ra phản ứng xà phòng hóa.

Số mol NaOH cần thiết có thể tính như sau:

- Trọng lượng mol của triglyceride = 172.24 g/mol
- Số mol triglyceride = 17.24 g / 172.24 g/mol = 0.1 mol
- Dung dịch NaOH sử dụng 0.06 mol.

Như vậy, quá trình xà phòng hóa sẽ cần tối thiểu 1 mol NaOH để phản ứng với 1 mol triglyceride.

Kết luận: Dung dịch NaOH là thừa (vì cần 0.1 mol mà chỉ sử dụng 0.06 mol), vậy vẫn có thể xà phòng hóa bình thường.

C4: Để xác định tính chất của saccharose trong nước và các phản ứng của nó với các hóa chất khác:

1. Saccharose tan trong nước vì nó là một disaccharide có khả năng hòa tan tốt.
2. Chất kết tinh không màu vì saccharose không có nhóm chức có khả năng tạo màu.
3. Kị thủy phân tạo thành fructose và glucose.
4. Phản ứng với Cu(OH)2: saccharose có khả năng tạo ra phức chất với ion đồng.
5. Tính toán phản ứng sẽ xác định thêm được tính chất riêng của saccharose.

Kết luận: Saccharose có những tính chất đặc trưng như trên.

C5: Với 0.9 gam glucose (C6H12O6), số mol glucose được tính như sau:

- Trọng lượng mol của glucose là 180 g/mol.
- Số mol glucose = 0.9 g / 180 g/mol = 0.005 mol.

Khi hòa tan glucose với dung dịch AgNO3 trong NH3 thì lượng AgNO3 cần thiết sẽ phản ứng với số mol glucose có sẵn.

Kết luận: Cần lượng AgNO3 tương ứng với 0.005 mol glucose, tính chính xác từ phản ứng này để biết ngưỡng dung dịch AgNO3 cần.

C6: Việc xác định axit béo trong triester glycerol với linoleic acid cần dựa vào cấu trúc và số lượng axit béo.

- Tổng số axit trong triester gốc glycerol có thể được tính qua các liên kết ester và sự có mặt của axit béo đã biết (C18H32O2).
- Để xác định xem triester có thể có axit trên hay không, cần phân tích tỷ lệ của axit béo thành phẩm và sự phản ứng trong môi trường kiềm.

Kết luận: Cố gắng xác định bằng khối lượng và phân tích và thử nghiệm thực tế để biết thêm chi tiết về tình trạng của triester.
Post Reply