Sosssssssssssssssssstsssssss

Sosssssssssssssssssstsssssss
Câu trả lời này dùng AI, hãy kiểm tra lại trước khi sử dụng
Để giải bài toán, ta xem xét tứ diện đều ABCD có cạnh bằng 1. Đặt M là trung điểm của đoạn thẳng AB. Để tính giá trị của CM và AD, trước tiên ta cần xác định tọa độ của các điểm trong không gian.

Giả sử:
- Điểm A có tọa độ (0, 0, 0)
- Điểm B có tọa độ (1, 0, 0)
- Điểm C có tọa độ (0.5, √3/2, 0)
- Điểm D có tọa độ (0.5, √3/6, √(2/3))

Điểm M là trung điểm của AB, nên tọa độ của M sẽ là:
M = ((0 + 1)/2, (0 + 0)/2, (0 + 0)/2) = (0.5, 0, 0)

Tiếp theo, ta tính chiều dài của đoạn thẳng CM:
- Tọa độ của C là (0.5, √3/2, 0)
- Tọa độ của M là (0.5, 0, 0)

Chiều dài CM được tính bằng công thức khoảng cách giữa hai điểm trong không gian:
CM = √((0.5 - 0.5)² + (√3/2 - 0)² + (0 - 0)²) = √((0) + (√3/2)²) = √(3/4) = √3/2.

Chiều dài của đoạn thẳng AD:
- Tọa độ của A là (0, 0, 0)
- Tọa độ của D là (0.5, √3/6, √(2/3))

AD được tính như sau:
AD = √((0.5 - 0)² + (√3/6 - 0)² + (√(2/3) - 0)²)
= √((0.5)² + (√3/6)² + (√(2/3))²)
= √(0.25 + 1/12 + 2/3)

Chuyển đổi các hạng tử về cùng mẫu số:
= √(0.25 + 1/12 + 8/12)
= √(0.25 + 9/12)
= √(0.25 + 0.75)
= √(1) = 1.

Cuối cùng, giá trị của đoạn thẳng CM và AD là:
CM: √3/2
AD: 1

Kết luận:
Giá trị của CM là √3/2, trong khi AD là 1.
Đăng phản hồi