Tìm số trung vị của mẫu
-
-
-
- Lớp 2
- Tự nhiên và xã hội
- Tiếng việt
- Toán học
- Tiếng Anh
- Đạo đức
- Âm nhạc
- Mỹ thuật
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lớp 4
- Khoa học
- Tiếng việt
- Toán học
- Đạo đức
- Tiếng Anh
- Lịch sử và Địa lí
- Công nghệ
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- GD Thể chất
- Âm nhạc
- Lớp 5
- Khoa học
- Toán học
- Tiếng việt
- Tin học
- Tiếng Anh
- Đạo đức
- Lịch sử và Địa lí
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lớp 6
- Công nghệ
- Tin học
- Lịch sử và Địa lí
- GDCD
- Ngữ văn
- Toán học
- Khoa học tự nhiên
- Tiếng Anh
- Âm nhạc
- Mỹ thuật
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lớp 7
- Tiếng Anh
- GDCD
- Toán học
- Công nghệ
- Tin học
- Ngữ văn
- Lịch sử và Địa lí
- Khoa học tự nhiên
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Âm nhạc
- Lớp 8
- Tiếng Anh
- GDCD
- Toán học
- Công nghệ
- Ngữ văn
- Khoa học tự nhiên
- Lịch sử và Địa lí
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- GD Thể chất
- Âm nhạc
- Lớp 9
- Tiếng Anh
- GDCD
- Toán học
- Công nghệ
- Tin học
- Ngữ văn
- Khoa học tự nhiên
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lịch sử và Địa lí
- Lớp 10
- Hóa học
- Tiếng Anh
- Lịch sử
- Sinh học
- Địa lí
- Vật lí
- Tin học
- Toán học
- GD kinh tế và pháp luật
- Công nghệ
- Ngữ văn
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- GD Thể chất
- GD Quốc phòng và An ninh
- Lớp 11
- Hóa học
- Tiếng Anh
- Vật lí
- Tin học
- Toán học
- Địa lí
- Công nghệ
- Lịch sử
- Ngữ văn
- Sinh học
- GD Thể chất
- GD Quốc phòng và An ninh
- GD kinh tế và pháp luật
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
-
-
- EXPLORER
-
-
-
-
-
-
-
-
- FAVORITES
-
Tìm số trung vị của mẫu
This anwser using AI, please
Để tìm số trung vị của mẫu số liệu, trước tiên chúng ta cần xác định tổng số học sinh và phân tích bảng số liệu được cung cấp.
Bảng số liệu cho thấy số lượng học sinh trong các khoảng cân nặng khác nhau. Chúng ta sẽ liệt kê lại số lượng học sinh trong các khoảng:
- 30 - 40 kg: 2 học sinh
- 40 - 50 kg: 16 học sinh
- 50 - 60 kg: 8 học sinh
- 60 - 70 kg: 7 học sinh
- 70 - 80 kg: 8 học sinh
Bây giờ, chúng ta tính tổng số học sinh:
Tổng số học sinh = 2 + 16 + 8 + 7 + 8 = 41 học sinh.
Số trung vị được xác định bằng cách sắp xếp dữ liệu theo thứ tự từ bé đến lớn và tìm ra giá trị giữa. Khi tổng số học sinh là lẻ, số trung vị sẽ là giá trị ở vị trí (n + 1)/2, trong đó n là tổng số học sinh.
Vậy vị trí của số trung vị sẽ là (41 + 1)/2 = 21. Do đó, chúng ta cần tìm số học sinh ở vị trí thứ 21 trong dãy số đã sắp xếp.
Bây giờ, chúng ta tính số học sinh đến từng khoảng:
- 30 - 40 kg: 2 học sinh (tổng: 2)
- 40 - 50 kg: 16 học sinh (tổng: 2 + 16 = 18)
- 50 - 60 kg: 8 học sinh (tổng: 18 + 8 = 26)
Tổng số học sinh đến khoảng 50 - 60 kg là 26, trong đó số học sinh từ 30 - 50 kg là 18. Vậy vị trí thứ 21 nằm trong khoảng 50 - 60 kg.
Như vậy, số trung vị của mẫu số liệu này là khoảng 55 kg, vì nó nằm giữa khoảng 50 - 60 kg.
Kết luận: Số trung vị của mẫu số liệu trên là 55 kg.
Bảng số liệu cho thấy số lượng học sinh trong các khoảng cân nặng khác nhau. Chúng ta sẽ liệt kê lại số lượng học sinh trong các khoảng:
- 30 - 40 kg: 2 học sinh
- 40 - 50 kg: 16 học sinh
- 50 - 60 kg: 8 học sinh
- 60 - 70 kg: 7 học sinh
- 70 - 80 kg: 8 học sinh
Bây giờ, chúng ta tính tổng số học sinh:
Tổng số học sinh = 2 + 16 + 8 + 7 + 8 = 41 học sinh.
Số trung vị được xác định bằng cách sắp xếp dữ liệu theo thứ tự từ bé đến lớn và tìm ra giá trị giữa. Khi tổng số học sinh là lẻ, số trung vị sẽ là giá trị ở vị trí (n + 1)/2, trong đó n là tổng số học sinh.
Vậy vị trí của số trung vị sẽ là (41 + 1)/2 = 21. Do đó, chúng ta cần tìm số học sinh ở vị trí thứ 21 trong dãy số đã sắp xếp.
Bây giờ, chúng ta tính số học sinh đến từng khoảng:
- 30 - 40 kg: 2 học sinh (tổng: 2)
- 40 - 50 kg: 16 học sinh (tổng: 2 + 16 = 18)
- 50 - 60 kg: 8 học sinh (tổng: 18 + 8 = 26)
Tổng số học sinh đến khoảng 50 - 60 kg là 26, trong đó số học sinh từ 30 - 50 kg là 18. Vậy vị trí thứ 21 nằm trong khoảng 50 - 60 kg.
Như vậy, số trung vị của mẫu số liệu này là khoảng 55 kg, vì nó nằm giữa khoảng 50 - 60 kg.
Kết luận: Số trung vị của mẫu số liệu trên là 55 kg.
Publier la réponse
© 2025 Học Tốt Online - Chia Sẻ Tài Liệu Học Tập và Giải Bài Tập Miễn Phí
French
