-
-
-
- Lớp 2
- Tự nhiên và xã hội
- Tiếng việt
- Toán học
- Tiếng Anh
- Đạo đức
- Âm nhạc
- Mỹ thuật
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lớp 4
- Khoa học
- Tiếng việt
- Toán học
- Đạo đức
- Tiếng Anh
- Lịch sử và Địa lí
- Công nghệ
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- GD Thể chất
- Âm nhạc
- Lớp 5
- Khoa học
- Toán học
- Tiếng việt
- Tin học
- Tiếng Anh
- Đạo đức
- Lịch sử và Địa lí
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lớp 6
- Công nghệ
- Tin học
- Lịch sử và Địa lí
- GDCD
- Ngữ văn
- Toán học
- Khoa học tự nhiên
- Tiếng Anh
- Âm nhạc
- Mỹ thuật
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lớp 7
- Tiếng Anh
- GDCD
- Toán học
- Công nghệ
- Tin học
- Ngữ văn
- Lịch sử và Địa lí
- Khoa học tự nhiên
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Âm nhạc
- Lớp 8
- Tiếng Anh
- GDCD
- Toán học
- Công nghệ
- Ngữ văn
- Khoa học tự nhiên
- Lịch sử và Địa lí
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- GD Thể chất
- Âm nhạc
- Lớp 9
- Tiếng Anh
- GDCD
- Toán học
- Công nghệ
- Tin học
- Ngữ văn
- Khoa học tự nhiên
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lịch sử và Địa lí
- Lớp 10
- Hóa học
- Tiếng Anh
- Lịch sử
- Sinh học
- Địa lí
- Vật lí
- Tin học
- Toán học
- GD kinh tế và pháp luật
- Công nghệ
- Ngữ văn
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- GD Thể chất
- GD Quốc phòng và An ninh
- Lớp 11
- Hóa học
- Tiếng Anh
- Vật lí
- Tin học
- Toán học
- Địa lí
- Công nghệ
- Lịch sử
- Ngữ văn
- Sinh học
- GD Thể chất
- GD Quốc phòng và An ninh
- GD kinh tế và pháp luật
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
-
-
giúppppppppppppppppppppppppppppppppppppppppppppppppp
This anwser using AI, please
Để giải bài toán này, ta cần xác định các dấu hiệu thích hợp (>, =, <) cho các biểu thức trong bài.
Ta có các biểu thức sau:
1. \( \overline{a, 45} \)
2. \( 1, b6 + 6, 0c \)
3. \( \ldots \)
4. \( a, bc + 7, 42 \)
### Phân tích từng biểu thức:
1. Biểu thức đầu tiên: \( \overline{a, 45} \) - Nếu \( a < 4 \), thì \( \overline{a, 45} < 45 \).
- Nếu \( a = 4 \), thì \( \overline{4, 45} = 45 \).
- Nếu \( a > 4 \), thì \( \overline{a, 45} > 45 \).
2. Biểu thức thứ hai: \( 1, b6 + 6, 0c \)
- \( 1, b6 \) có thể được hiểu là số có phần nguyên là 1 và phần thập phân là \( b6 \).
- \( 6, 0c \) có thể được hiểu là số có phần nguyên là 6 và phần thập phân là \( 0c \).
- Để so sánh, ta cần biết giá trị của \( b \) và \( c \). Tuy nhiên, nếu \( b < 6 \), thì \( 1, b6 < 6, 0c \).
3. Biểu thức thứ ba: \( a, bc + 7, 42 \)
- Tương tự, \( a, bc \) có thể được hiểu là số có phần nguyên là \( a \) và phần thập phân là \( bc \).
- \( 7, 42 \) có phần nguyên là 7 và phần thập phân là 42.
- Nếu \( a < 7 \), thì \( a, bc < 7, 42 \). Nếu \( a = 7 \), thì cần so sánh \( bc \) với 42. Nếu \( a > 7 \), thì \( a, bc > 7, 42 \).
### Kết luận:
Dựa vào các phân tích trên, ta có thể điền các dấu hiệu như sau:
- Giữa \( \overline{a, 45} \) và \( 1, b6 + 6, 0c \):
- Nếu \( a < 4 \): \( \overline{a, 45} < 1, b6 + 6, 0c \)
- Nếu \( a = 4 \): \( \overline{4, 45} = 1, b6 + 6, 0c \) (nếu \( b = 4 \))
- Nếu \( a > 4 \): \( \overline{a, 45} > 1, b6 + 6, 0c \)
- Giữa \( 1, b6 + 6, 0c \) và \( a, bc + 7, 42 \):
- Nếu \( b < 6 \): \( 1, b6 < 7, 42 \) (nếu \( a < 7 \))
- Nếu \( b = 6 \): cần so sánh \( bc \) với 42.
- Nếu \( b > 6 \): \( 1, b6 > 7, 42 \) (nếu \( a > 7 \))
Tóm lại, các dấu hiệu thích hợp sẽ phụ thuộc vào giá trị cụ thể của \( a \), \( b \), và \( c \).
Ta có các biểu thức sau:
1. \( \overline{a, 45} \)
2. \( 1, b6 + 6, 0c \)
3. \( \ldots \)
4. \( a, bc + 7, 42 \)
### Phân tích từng biểu thức:
1. Biểu thức đầu tiên: \( \overline{a, 45} \) - Nếu \( a < 4 \), thì \( \overline{a, 45} < 45 \).
- Nếu \( a = 4 \), thì \( \overline{4, 45} = 45 \).
- Nếu \( a > 4 \), thì \( \overline{a, 45} > 45 \).
2. Biểu thức thứ hai: \( 1, b6 + 6, 0c \)
- \( 1, b6 \) có thể được hiểu là số có phần nguyên là 1 và phần thập phân là \( b6 \).
- \( 6, 0c \) có thể được hiểu là số có phần nguyên là 6 và phần thập phân là \( 0c \).
- Để so sánh, ta cần biết giá trị của \( b \) và \( c \). Tuy nhiên, nếu \( b < 6 \), thì \( 1, b6 < 6, 0c \).
3. Biểu thức thứ ba: \( a, bc + 7, 42 \)
- Tương tự, \( a, bc \) có thể được hiểu là số có phần nguyên là \( a \) và phần thập phân là \( bc \).
- \( 7, 42 \) có phần nguyên là 7 và phần thập phân là 42.
- Nếu \( a < 7 \), thì \( a, bc < 7, 42 \). Nếu \( a = 7 \), thì cần so sánh \( bc \) với 42. Nếu \( a > 7 \), thì \( a, bc > 7, 42 \).
### Kết luận:
Dựa vào các phân tích trên, ta có thể điền các dấu hiệu như sau:
- Giữa \( \overline{a, 45} \) và \( 1, b6 + 6, 0c \):
- Nếu \( a < 4 \): \( \overline{a, 45} < 1, b6 + 6, 0c \)
- Nếu \( a = 4 \): \( \overline{4, 45} = 1, b6 + 6, 0c \) (nếu \( b = 4 \))
- Nếu \( a > 4 \): \( \overline{a, 45} > 1, b6 + 6, 0c \)
- Giữa \( 1, b6 + 6, 0c \) và \( a, bc + 7, 42 \):
- Nếu \( b < 6 \): \( 1, b6 < 7, 42 \) (nếu \( a < 7 \))
- Nếu \( b = 6 \): cần so sánh \( bc \) với 42.
- Nếu \( b > 6 \): \( 1, b6 > 7, 42 \) (nếu \( a > 7 \))
Tóm lại, các dấu hiệu thích hợp sẽ phụ thuộc vào giá trị cụ thể của \( a \), \( b \), và \( c \).
Post Reply
© 2025 Học Tốt Online - Chia Sẻ Tài Liệu Học Tập và Giải Bài Tập Miễn Phí
English
