-
-
-
- Lớp 2
- Tự nhiên và xã hội
- Tiếng việt
- Toán học
- Tiếng Anh
- Đạo đức
- Âm nhạc
- Mỹ thuật
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lớp 4
- Khoa học
- Tiếng việt
- Toán học
- Đạo đức
- Tiếng Anh
- Lịch sử và Địa lí
- Công nghệ
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- GD Thể chất
- Âm nhạc
- Lớp 5
- Khoa học
- Toán học
- Tiếng việt
- Tin học
- Tiếng Anh
- Đạo đức
- Lịch sử và Địa lí
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lớp 6
- Công nghệ
- Tin học
- Lịch sử và Địa lí
- GDCD
- Ngữ văn
- Toán học
- Khoa học tự nhiên
- Tiếng Anh
- Âm nhạc
- Mỹ thuật
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lớp 7
- Tiếng Anh
- GDCD
- Toán học
- Công nghệ
- Tin học
- Ngữ văn
- Lịch sử và Địa lí
- Khoa học tự nhiên
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Âm nhạc
- Lớp 8
- Tiếng Anh
- GDCD
- Toán học
- Công nghệ
- Ngữ văn
- Khoa học tự nhiên
- Lịch sử và Địa lí
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- GD Thể chất
- Âm nhạc
- Lớp 9
- Tiếng Anh
- GDCD
- Toán học
- Công nghệ
- Tin học
- Ngữ văn
- Khoa học tự nhiên
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lịch sử và Địa lí
- Lớp 10
- Hóa học
- Tiếng Anh
- Lịch sử
- Sinh học
- Địa lí
- Vật lí
- Tin học
- Toán học
- GD kinh tế và pháp luật
- Công nghệ
- Ngữ văn
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- GD Thể chất
- GD Quốc phòng và An ninh
- Lớp 11
- Hóa học
- Tiếng Anh
- Vật lí
- Tin học
- Toán học
- Địa lí
- Công nghệ
- Lịch sử
- Ngữ văn
- Sinh học
- GD Thể chất
- GD Quốc phòng và An ninh
- GD kinh tế và pháp luật
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
-
-
làm giúp mình với mình cần gấp ạ
This anwser using AI, please
a) Để chứng minh rằng \( a_2 + a_3 + \ldots + a_n = 0 \) với điều kiện \( a_1, a_2, a_3, \ldots, a_n \in \{ 1, -1 \} \), ta có thể sử dụng tính chất tổng của các số hạng.
Do mỗi \( a_i \) chỉ nhận giá trị 1 hoặc -1, tổng các giá trị của chúng có thể được diễn giải là số lần xuất hiện của giá trị 1 trừ đi số lần xuất hiện của giá trị -1. Gọi \( k \) là số lần xuất hiện của 1, thì số lần xuất hiện của -1 sẽ là \( n - k \).
Vì vậy, tổng \( S = k - (n - k) = 2k - n \).
- Nếu \( n \) là số chẵn: để tổng \( S = 0 \), ta cần \( k = \frac{n}{2} \).
- Nếu \( n \) là số lẻ: không thể có \( k \) và \( n-k \) bằng nhau, do đó tổng sẽ không bằng 0.
Vì vậy, nếu \( n \) là số chẵn, ta chứng minh được \( a_2 + a_3 + \ldots + a_n = 0 \).
b) Tìm số chính phương lớn nhất có chữ số tận cùng khác 0, sao cho sau khi xóa bỏ 2 chữ số cuối cùng thì ta thu được một số chính phương.
Giả sử số chính phương lớn nhất là \( x^2 \). Nếu xóa bỏ hai chữ số tận cùng của \( x^2 \), chúng ta sẽ có số mới là \( \left\lfloor \frac{x^2}{100} \right\rfloor \).
Để \( \left\lfloor \frac{x^2}{100} \right\rfloor \) cũng là một số chính phương, ta có thể đặt nó bằng \( y^2 \).
Khi đó, ta có:
\[
y^2 = \left\lfloor \frac{x^2}{100} \right\rfloor
\]
Dễ thấy rằng \( y^2 \leq \frac{x^2}{100} < y^2 + 1 \). Nếu nhân cả hai vế với 100, ta sẽ có:
\[
100y^2 \leq x^2 < 100y^2 + 100
\]
Do \( x \) là một số tự nhiên, ta cần tìm giá trị của \( x \) sao cho nó thỏa mãn điều kiện trên với \( y \) là số chính phương và \( 100y^2 < x^2 < 100y^2 + 100 \).
Bắt đầu từ giá trị lớn nhất của \( x \) (lớn hơn 0) và giảm dần đến khi tìm được một giá trị \( y \) nào đó mà \( y^2 \) cũng chính là một số chính phương.
Thí dụ, giả sử \( x = 10 \) thì \( 10^2 = 100 \) mà xóa đi 2 chữ số cuối thì không còn lại gì. \( 9^2 = 81 \), cũng không có.
Tìm giá trị lớn nhất sẽ đòi hỏi thử lần lượt các giá trị và kiểm tra kết quả cho đến khi chúng tôi tìm thấy một giá trị hợp lệ.
Do mỗi \( a_i \) chỉ nhận giá trị 1 hoặc -1, tổng các giá trị của chúng có thể được diễn giải là số lần xuất hiện của giá trị 1 trừ đi số lần xuất hiện của giá trị -1. Gọi \( k \) là số lần xuất hiện của 1, thì số lần xuất hiện của -1 sẽ là \( n - k \).
Vì vậy, tổng \( S = k - (n - k) = 2k - n \).
- Nếu \( n \) là số chẵn: để tổng \( S = 0 \), ta cần \( k = \frac{n}{2} \).
- Nếu \( n \) là số lẻ: không thể có \( k \) và \( n-k \) bằng nhau, do đó tổng sẽ không bằng 0.
Vì vậy, nếu \( n \) là số chẵn, ta chứng minh được \( a_2 + a_3 + \ldots + a_n = 0 \).
b) Tìm số chính phương lớn nhất có chữ số tận cùng khác 0, sao cho sau khi xóa bỏ 2 chữ số cuối cùng thì ta thu được một số chính phương.
Giả sử số chính phương lớn nhất là \( x^2 \). Nếu xóa bỏ hai chữ số tận cùng của \( x^2 \), chúng ta sẽ có số mới là \( \left\lfloor \frac{x^2}{100} \right\rfloor \).
Để \( \left\lfloor \frac{x^2}{100} \right\rfloor \) cũng là một số chính phương, ta có thể đặt nó bằng \( y^2 \).
Khi đó, ta có:
\[
y^2 = \left\lfloor \frac{x^2}{100} \right\rfloor
\]
Dễ thấy rằng \( y^2 \leq \frac{x^2}{100} < y^2 + 1 \). Nếu nhân cả hai vế với 100, ta sẽ có:
\[
100y^2 \leq x^2 < 100y^2 + 100
\]
Do \( x \) là một số tự nhiên, ta cần tìm giá trị của \( x \) sao cho nó thỏa mãn điều kiện trên với \( y \) là số chính phương và \( 100y^2 < x^2 < 100y^2 + 100 \).
Bắt đầu từ giá trị lớn nhất của \( x \) (lớn hơn 0) và giảm dần đến khi tìm được một giá trị \( y \) nào đó mà \( y^2 \) cũng chính là một số chính phương.
Thí dụ, giả sử \( x = 10 \) thì \( 10^2 = 100 \) mà xóa đi 2 chữ số cuối thì không còn lại gì. \( 9^2 = 81 \), cũng không có.
Tìm giá trị lớn nhất sẽ đòi hỏi thử lần lượt các giá trị và kiểm tra kết quả cho đến khi chúng tôi tìm thấy một giá trị hợp lệ.
Post Reply
© 2025 Học Tốt Online - Chia Sẻ Tài Liệu Học Tập và Giải Bài Tập Miễn Phí
English
