Giải đươc 5 sao và 30đ

Giải đươc 5 sao và 30đ
Câu trả lời này dùng AI, hãy kiểm tra lại trước khi sử dụng
Để giải bài toán này, trước hết ta cần xác định phương trình của hai đường thẳng đã cho:

1. Đường thẳng (d): y = -3x + 2.
2. Đường thẳng (d'): x - 2y = 3.

Ta cần chuyển đổi phương trình (d') sang dạng y = mx + b. Để làm điều này, ta sẽ tách y ra khỏi phương trình:

x - 2y = 3
=> -2y = -x + 3
=> y = (1/2)x - (3/2).

Bây giờ ta có hai đường thẳng:
- (d): y = -3x + 2.
- (d'): y = (1/2)x - (3/2).

a) Tìm tọa độ giao điểm của (d) và (d').

Để tìm tọa độ giao điểm, ta sẽ thiết lập phương trình bằng nhau:

-3x + 2 = (1/2)x - (3/2).

Chuyển các thành phần về một phía:

-3x - (1/2)x + 2 + (3/2) = 0.

Đưa các hạng tử lại với nhau để giải phương trình:

(-3 - 1/2)x + (2 + 3/2) = 0
=> (-6/2 - 1/2)x + (4/2 + 3/2) = 0
=> -7/2 x + 7/2 = 0.

Giải phương trình:

-7/2 x = -7/2
=> x = 1.

Thay x = 1 vào phương trình của (d):

y = -3(1) + 2
=> y = -3 + 2
=> y = -1.

Vậy tọa độ giao điểm là (1, -1).

b) Tìm m để (d), (d') và đường thẳng (d'') y = -(2m + 1)x + m + 1 đồng quy.

Ba đường thẳng đồng quy khi chúng có cùng giao điểm. Thay x = 1 và y = -1 vào phương trình của (d''):

-1 = -(2m + 1)(1) + m + 1.

Giải phương trình trên:

-1 = -2m - 1 + m + 1
=> -1 = -2m + m
=> -1 = -m
=> m = 1.

Vậy m cần tìm là 1 để ba đường thẳng đồng quy.

Tóm lại, tọa độ giao điểm của (d) và (d') là (1, -1) và giá trị của m để (d), (d'), (d'') đồng quy là m = 1.
Đăng phản hồi