-
-
-
- Lớp 2
- Tự nhiên và xã hội
- Tiếng việt
- Toán học
- Tiếng Anh
- Đạo đức
- Âm nhạc
- Mỹ thuật
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lớp 4
- Khoa học
- Tiếng việt
- Toán học
- Đạo đức
- Tiếng Anh
- Lịch sử và Địa lí
- Công nghệ
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- GD Thể chất
- Âm nhạc
- Lớp 5
- Khoa học
- Toán học
- Tiếng việt
- Tin học
- Tiếng Anh
- Đạo đức
- Lịch sử và Địa lí
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lớp 6
- Công nghệ
- Tin học
- Lịch sử và Địa lí
- GDCD
- Ngữ văn
- Toán học
- Khoa học tự nhiên
- Tiếng Anh
- Âm nhạc
- Mỹ thuật
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lớp 7
- Tiếng Anh
- GDCD
- Toán học
- Công nghệ
- Tin học
- Ngữ văn
- Lịch sử và Địa lí
- Khoa học tự nhiên
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Âm nhạc
- Lớp 8
- Tiếng Anh
- GDCD
- Toán học
- Công nghệ
- Ngữ văn
- Khoa học tự nhiên
- Lịch sử và Địa lí
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- GD Thể chất
- Âm nhạc
- Lớp 9
- Tiếng Anh
- GDCD
- Toán học
- Công nghệ
- Tin học
- Ngữ văn
- Khoa học tự nhiên
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lịch sử và Địa lí
- Lớp 10
- Hóa học
- Tiếng Anh
- Lịch sử
- Sinh học
- Địa lí
- Vật lí
- Tin học
- Toán học
- GD kinh tế và pháp luật
- Công nghệ
- Ngữ văn
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- GD Thể chất
- GD Quốc phòng và An ninh
- Lớp 11
- Hóa học
- Tiếng Anh
- Vật lí
- Tin học
- Toán học
- Địa lí
- Công nghệ
- Lịch sử
- Ngữ văn
- Sinh học
- GD Thể chất
- GD Quốc phòng và An ninh
- GD kinh tế và pháp luật
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
-
-
- ИССЛЕДОВАТЬ
-
-
-
-
-
-
-
-
- FAVORITES
-
Ai hiểu giúp với ạ..........!
This anwser using AI, please
Để giải bài tập này, ta cần phân tích và áp dụng lý thuyết động học để tìm hiểu chuyển động của vật ném trong không gian ba chiều.
Thông tin ban đầu:
- Gia tốc trọng trường \(g = 9.8 \, m/s^2\)
- Tốc độ ban đầu \(v_0 = 30 \, m/s\)
- Góc ném \(\alpha\)
Cách giải:
1. Xác định các thành phần vận tốc:
Khi ném vật với tốc độ ban đầu \(v_0\) và góc \(\alpha\), ta có thể phân tích thành phần vận tốc theo trục x và trục y:
- Thành phần theo trục x: \(v_{0x} = v_0 \cdot \cos(\alpha)\)
- Thành phần theo trục y: \(v_{0y} = v_0 \cdot \sin(\alpha)\)
2. Phương trình chuyển động:
- Phương trình chuyển động theo trục x: \(x(t) = v_{0x} \cdot t\)
- Phương trình chuyển động theo trục y (vận tốc bị ảnh hưởng bởi trọng lực):
\[
y(t) = v_{0y} \cdot t - \frac{1}{2} g t^2
\]
3. Tìm thời gian rơi:
- Để tìm thời gian vật gia tốc trước khi chạm mặt đất, ta cần xác định khi nào \(y(t) = 0\). Do đó, ta giải phương trình:
\[
0 = v_{0y} \cdot t - \frac{1}{2} g t^2
\]
- Tháo gỡ được ta có nghiệm \(t(0) = 0\) (thời điểm bắt đầu) và nghiệm khác là:
\[
t = \frac{2 v_{0y}}{g}
\]
4. Tính diện tích giới hạn (diện tích dưới đường cong):
- Diện tích giới hạn bởi đường quỹ đạo và trục hoành có thể được tính bằng tích phân hoặc hình học.
- Diện tích này đại diện cho khoảng cách mà vật ném được trong suốt quá trình chuyển động, có thể tính bằng tích phân của hàm tọa độ \(y\) theo thời gian \(x\).
5. Tính diện tích dưới đường quỹ đạo:
- Ta có thể sử dụng công thức tính diện tích hình chữ nhật hoặc tam giác để tính diện tích dưới quỹ đạo trong khoảng chuyển động. Diện tích này sẽ là diện tích (x, y) từ \(0\) đến \(t\) để có thể tính toán được.
Tóm lại, giải bài tập này yêu cầu sự hiểu biết về chuyển động ném và cách phân tích vận tốc cũng như các thành phần của nó. Sử dụng các phương trình vật lý cơ bản, ta có thể tìm ra khoảng cách và diện tích giới hạn mà vật ném chiếm giữ.
Thông tin ban đầu:
- Gia tốc trọng trường \(g = 9.8 \, m/s^2\)
- Tốc độ ban đầu \(v_0 = 30 \, m/s\)
- Góc ném \(\alpha\)
Cách giải:
1. Xác định các thành phần vận tốc:
Khi ném vật với tốc độ ban đầu \(v_0\) và góc \(\alpha\), ta có thể phân tích thành phần vận tốc theo trục x và trục y:
- Thành phần theo trục x: \(v_{0x} = v_0 \cdot \cos(\alpha)\)
- Thành phần theo trục y: \(v_{0y} = v_0 \cdot \sin(\alpha)\)
2. Phương trình chuyển động:
- Phương trình chuyển động theo trục x: \(x(t) = v_{0x} \cdot t\)
- Phương trình chuyển động theo trục y (vận tốc bị ảnh hưởng bởi trọng lực):
\[
y(t) = v_{0y} \cdot t - \frac{1}{2} g t^2
\]
3. Tìm thời gian rơi:
- Để tìm thời gian vật gia tốc trước khi chạm mặt đất, ta cần xác định khi nào \(y(t) = 0\). Do đó, ta giải phương trình:
\[
0 = v_{0y} \cdot t - \frac{1}{2} g t^2
\]
- Tháo gỡ được ta có nghiệm \(t(0) = 0\) (thời điểm bắt đầu) và nghiệm khác là:
\[
t = \frac{2 v_{0y}}{g}
\]
4. Tính diện tích giới hạn (diện tích dưới đường cong):
- Diện tích giới hạn bởi đường quỹ đạo và trục hoành có thể được tính bằng tích phân hoặc hình học.
- Diện tích này đại diện cho khoảng cách mà vật ném được trong suốt quá trình chuyển động, có thể tính bằng tích phân của hàm tọa độ \(y\) theo thời gian \(x\).
5. Tính diện tích dưới đường quỹ đạo:
- Ta có thể sử dụng công thức tính diện tích hình chữ nhật hoặc tam giác để tính diện tích dưới quỹ đạo trong khoảng chuyển động. Diện tích này sẽ là diện tích (x, y) từ \(0\) đến \(t\) để có thể tính toán được.
Tóm lại, giải bài tập này yêu cầu sự hiểu biết về chuyển động ném và cách phân tích vận tốc cũng như các thành phần của nó. Sử dụng các phương trình vật lý cơ bản, ta có thể tìm ra khoảng cách và diện tích giới hạn mà vật ném chiếm giữ.
Ответить
© 2025 Học Tốt Online - Chia Sẻ Tài Liệu Học Tập và Giải Bài Tập Miễn Phí
Russian
