-
-
-
- Lớp 2
- Tự nhiên và xã hội
- Tiếng việt
- Toán học
- Tiếng Anh
- Đạo đức
- Âm nhạc
- Mỹ thuật
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lớp 4
- Khoa học
- Tiếng việt
- Toán học
- Đạo đức
- Tiếng Anh
- Lịch sử và Địa lí
- Công nghệ
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- GD Thể chất
- Âm nhạc
- Lớp 5
- Khoa học
- Toán học
- Tiếng việt
- Tin học
- Tiếng Anh
- Đạo đức
- Lịch sử và Địa lí
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lớp 6
- Công nghệ
- Tin học
- Lịch sử và Địa lí
- GDCD
- Ngữ văn
- Toán học
- Khoa học tự nhiên
- Tiếng Anh
- Âm nhạc
- Mỹ thuật
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lớp 7
- Tiếng Anh
- GDCD
- Toán học
- Công nghệ
- Tin học
- Ngữ văn
- Lịch sử và Địa lí
- Khoa học tự nhiên
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Âm nhạc
- Lớp 8
- Tiếng Anh
- GDCD
- Toán học
- Công nghệ
- Ngữ văn
- Khoa học tự nhiên
- Lịch sử và Địa lí
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- GD Thể chất
- Âm nhạc
- Lớp 9
- Tiếng Anh
- GDCD
- Toán học
- Công nghệ
- Tin học
- Ngữ văn
- Khoa học tự nhiên
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lịch sử và Địa lí
- Lớp 10
- Hóa học
- Tiếng Anh
- Lịch sử
- Sinh học
- Địa lí
- Vật lí
- Tin học
- Toán học
- GD kinh tế và pháp luật
- Công nghệ
- Ngữ văn
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- GD Thể chất
- GD Quốc phòng và An ninh
- Lớp 11
- Hóa học
- Tiếng Anh
- Vật lí
- Tin học
- Toán học
- Địa lí
- Công nghệ
- Lịch sử
- Ngữ văn
- Sinh học
- GD Thể chất
- GD Quốc phòng và An ninh
- GD kinh tế và pháp luật
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
-
-
- EXPLORER
-
-
-
-
-
-
-
-
- FAVORITES
-
awsadfwa help me pls
This anwser using AI, please
a) Để tính độ dài DC trong tam giác ABC, ta có:
- AB = 4 cm
- AC = 6 cm
- BD = 3 cm
Ta biết rằng D thuộc đoạn BC, và từ D vẽ đường thẳng vuông góc với AB tại điểm B. Điều này sẽ tạo thành hai tam giác vuông: tam giác ABD và tam giác BDC.
Áp dụng định lý Pythagoras cho tam giác ABD, ta có:
AD^2 = AB^2 + BD^2
AD^2 = 4^2 + 3^2
AD^2 = 16 + 9
AD^2 = 25
=> AD = 5 cm
Bây giờ, để tìm hiểu về chiều dài của đoạn DC, ta cần biết đoạn AC. Chúng ta đã biết AC = 6 cm.
Vì M là trung điểm của BC, nên BM = MC. Ta có thể gọi BM = x và BM = y. Khi đó:
x + y = BC
Ta cũng biết rằng:
AC = AB + BC
6 = 4 + BC
=> BC = 2 cm
Vì M là trung điểm của BC, nên BM = MC = 1 cm.
Bây giờ, ở tam giác BDC, chúng ta cũng có thể áp dụng định lý Pythagoras, với BD = 3 cm và DC là cạnh huyền.
DC^2 = BD^2 + BC^2
DC^2 = 3^2 + 1^2
DC^2 = 9 + 1
DC^2 = 10
=> DC = √10 cm.
b) Từ giác BNPM thuộc tam giác ABC, và vì B là điểm chung của hai đoạn thẳng BM và BP nên nó tạo thành hợp. Do BM là trung điểm của đoạn thẳng BC và BP sẽ nằm trong tam giác, nên hình tứ giác BNPM sẽ là tứ giác vuông tại B.
c) Gọi giao điểm của AD và NP là I. Theo định lý, chúng ta có NI PC = PI NB.
Ở đây, NI là đoạn thẳng từ N đến I, PC là đoạn thẳng từ P đến C, PI là đoạn thẳng từ P đến I, và NB là đoạn thẳng từ N đến B. Chúng ta có thể áp dụng các thiết lập này trong các bài toán hình học tương tự để kiểm tra tính đúng đắn của các đoạn thẳng và từ đó tìm ra các giá trị thay đổi sẽ giúp chứng minh các quan hệ trong tam giác này.
- AB = 4 cm
- AC = 6 cm
- BD = 3 cm
Ta biết rằng D thuộc đoạn BC, và từ D vẽ đường thẳng vuông góc với AB tại điểm B. Điều này sẽ tạo thành hai tam giác vuông: tam giác ABD và tam giác BDC.
Áp dụng định lý Pythagoras cho tam giác ABD, ta có:
AD^2 = AB^2 + BD^2
AD^2 = 4^2 + 3^2
AD^2 = 16 + 9
AD^2 = 25
=> AD = 5 cm
Bây giờ, để tìm hiểu về chiều dài của đoạn DC, ta cần biết đoạn AC. Chúng ta đã biết AC = 6 cm.
Vì M là trung điểm của BC, nên BM = MC. Ta có thể gọi BM = x và BM = y. Khi đó:
x + y = BC
Ta cũng biết rằng:
AC = AB + BC
6 = 4 + BC
=> BC = 2 cm
Vì M là trung điểm của BC, nên BM = MC = 1 cm.
Bây giờ, ở tam giác BDC, chúng ta cũng có thể áp dụng định lý Pythagoras, với BD = 3 cm và DC là cạnh huyền.
DC^2 = BD^2 + BC^2
DC^2 = 3^2 + 1^2
DC^2 = 9 + 1
DC^2 = 10
=> DC = √10 cm.
b) Từ giác BNPM thuộc tam giác ABC, và vì B là điểm chung của hai đoạn thẳng BM và BP nên nó tạo thành hợp. Do BM là trung điểm của đoạn thẳng BC và BP sẽ nằm trong tam giác, nên hình tứ giác BNPM sẽ là tứ giác vuông tại B.
c) Gọi giao điểm của AD và NP là I. Theo định lý, chúng ta có NI PC = PI NB.
Ở đây, NI là đoạn thẳng từ N đến I, PC là đoạn thẳng từ P đến C, PI là đoạn thẳng từ P đến I, và NB là đoạn thẳng từ N đến B. Chúng ta có thể áp dụng các thiết lập này trong các bài toán hình học tương tự để kiểm tra tính đúng đắn của các đoạn thẳng và từ đó tìm ra các giá trị thay đổi sẽ giúp chứng minh các quan hệ trong tam giác này.
Publier la réponse
© 2025 Học Tốt Online - Chia Sẻ Tài Liệu Học Tập và Giải Bài Tập Miễn Phí
French
