-
-
-
- Lớp 2
- Tự nhiên và xã hội
- Tiếng việt
- Toán học
- Tiếng Anh
- Đạo đức
- Âm nhạc
- Mỹ thuật
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lớp 4
- Khoa học
- Tiếng việt
- Toán học
- Đạo đức
- Tiếng Anh
- Lịch sử và Địa lí
- Công nghệ
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- GD Thể chất
- Âm nhạc
- Lớp 5
- Khoa học
- Toán học
- Tiếng việt
- Tin học
- Tiếng Anh
- Đạo đức
- Lịch sử và Địa lí
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lớp 6
- Công nghệ
- Tin học
- Lịch sử và Địa lí
- GDCD
- Ngữ văn
- Toán học
- Khoa học tự nhiên
- Tiếng Anh
- Âm nhạc
- Mỹ thuật
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lớp 7
- Tiếng Anh
- GDCD
- Toán học
- Công nghệ
- Tin học
- Ngữ văn
- Lịch sử và Địa lí
- Khoa học tự nhiên
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Âm nhạc
- Lớp 8
- Tiếng Anh
- GDCD
- Toán học
- Công nghệ
- Ngữ văn
- Khoa học tự nhiên
- Lịch sử và Địa lí
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- GD Thể chất
- Âm nhạc
- Lớp 9
- Tiếng Anh
- GDCD
- Toán học
- Công nghệ
- Tin học
- Ngữ văn
- Khoa học tự nhiên
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lịch sử và Địa lí
- Lớp 10
- Hóa học
- Tiếng Anh
- Lịch sử
- Sinh học
- Địa lí
- Vật lí
- Tin học
- Toán học
- GD kinh tế và pháp luật
- Công nghệ
- Ngữ văn
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- GD Thể chất
- GD Quốc phòng và An ninh
- Lớp 11
- Hóa học
- Tiếng Anh
- Vật lí
- Tin học
- Toán học
- Địa lí
- Công nghệ
- Lịch sử
- Ngữ văn
- Sinh học
- GD Thể chất
- GD Quốc phòng và An ninh
- GD kinh tế và pháp luật
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
-
-
- ИССЛЕДОВАТЬ
-
-
-
-
-
-
-
-
- FAVORITES
-
- QandAs
- Ngữ Văn
- Grade 9
- GIÚP MÌNH VỚI Ạ NGÓNG NGƯỜI CHÂN MÂY Non Kì (1) quạnh quẽ trăng treo, Bến Phì (2) gió thổi điu hiu mấy gò. Hồn tử sĩ gió ù ù thổi, Mặt chinh phu trăng dõi dõi soi. Chinh phu tử sĩ mấy người, Nào ai mạc mặt (3) nào ai gọi hồn Dấu binh lửa nước non
GIÚP MÌNH VỚI Ạ NGÓNG NGƯỜI CHÂN MÂY Non Kì (1) quạnh quẽ trăng treo, Bến Phì (2) gió thổi điu hiu mấy gò. Hồn tử sĩ gió ù ù thổi, Mặt chinh phu trăng dõi dõi soi. Chinh phu tử sĩ mấy người, Nào ai mạc mặt (3) nào ai gọi hồn Dấu binh lửa nước non
GIÚP MÌNH VỚI Ạ
NGÓNG NGƯỜI CHÂN MÂY
Non Kì (1) quạnh quẽ trăng treo,
Bến Phì (2) gió thổi điu hiu mấy gò.
Hồn tử sĩ gió ù ù thổi,
Mặt chinh phu trăng dõi dõi soi.
Chinh phu tử sĩ mấy người,
Nào ai mạc mặt (3) nào ai gọi hồn?
Dấu binh lửa nước non như cũ,
Kẻ hành nhân qua đó chạnh thương.
Phận trai già ruổi chiến trường,
Chàng Siêu (4) tóc đã điểm sương mới về.
Tưởng chàng trải nhiều bề nắng nỏ,
Ba thước gươm một cỗ nhung yên.
Xông pha gió bãi trăng ngàn,
Tên reo (5) đầu ngựa giáo dan (6) mặt thành.
Áng công danh trăm đường rộn rã,
Những nhọc nhằn nào đã nghỉ ngơi.
Nỗi lòng biết ngỏ cùng ai.
Thiếp trong cánh cửa chàng ngoài chân mây.
Trong cửa này đã đành phận thiếp,
Ngoài mây kia há kiếp chàng vay (7)?
Những mong cá nước vui vầy,
Nào ngờ đôi ngả nước mây cách vời.
Thiếp chẳng tưởng ra người chinh phụ,
Chàng há từng học lũ vương tôn (8)
Cớ sao cách trở nước non,
Khiến người thôi sớm thì hôm những sầu?
Trang phong lưu đang chừng niên thiếu,
Sánh nhau cùng dan díu chữ duyên.
Nỡ nào đôi lứa thiếu niên,
Quan san để cách hàn huyên(9) cho đành!
Thuở lâm hành oanh chưa bén liễu,
Hỏi ngày về ước nẻo quyên ca.
Nay quyên đã giục oanh già,
Ỷ nhi (10) lại gáy trước nhà líu lo.
(Trích Chinh phụ ngâm khúc, Đặng Trần Côn , bản dịch của Đoàn Thị Điểm, NXB Văn học, 2007)
* Chú thích:
(“Chinh phụ ngâm khúc”, Đặng Trần Côn – Bản dịch của Đoàn Thị Điểm)
Chinh phụ ngâm khúc là khúc ngâm của người vợ có chồng tham gia cuộc chiến do triều đình phong kiến chủ xướng, kể về nỗi khổ, nỗi cô đơn buồn tủi phải xa chồng. Tác phẩm mở đầu với khung cảnh chiến tranh ác liệt, và nhà vua truyền hịch kêu gọi mọi người tham gia cuộc chiến.
Trong bối cảnh này, nàng chinh phụ hình dung cảnh chồng nàng lên đường phò vua giúp nước, với quyết tâm giành hàng loạt thành trì dâng vua,hùng dũng trong chiếc chiến hào thắm đỏ và cưỡi con ngựa sắc trắng như tuyết. Cuộc tiễn đưa lưu luyến kết thúc, người chinh phụ trở về khuê phòng và tưởng tượng ra cảnh sống của chồng nơi chiến địa. Những xúc cảm về một hình ảnh “Lẫm liệt” của chồng phút chia ly đã dần mờ nhòe, thay thể vào đó là nổi lo sợ khủng khiếp về số phận của chồng giữa chiến trường khốc liệt, đấy oan hồn tử khí, và niềm đau khổ khôn nguôi về thân phận đơn chiếc của bản thân nàng. Chồng quá hạn không về, cũng không có tin tức gì, và người chinh phụ đành phải tính thời gian bằng chu kỳ quyên hót, đào nở, sen tàn. Cuối cùng, chán chường và tuyệt vọng, người chinh phụ đã không còn muốn làm việc, biếng lơi trang điểm, ngày đêm khẩn cầu mong được sống hạnh phúc cùng chồng. (Đoạn trích trên nằm ở phần gần cuối tác phẩm)
(1). Non Kì (Kì Sơn): Núi Kỳ Liên, đời Hán, Hoắc Khứ Bệnh đánh rợ Hung Nô ở đấy.
(2). Bến Phì (Phì Thủy): tên sông. Bồ Kiên nước Tần, đem hàng trăm vạn quân đánh Tấn ở sông này, thua trận, quân sĩ mười phần chết mất tám chín, thây đắp thành gò.
(3). Mạc mặt: vẽ ra nét mặt.
(4). Ban Siêu: danh tướng đời Hán, theo việc binh nhưng ra xứ Tây Vực ở 31 năm, lập nhiều công lớn, khi về đã quá 80 tuổi.
(5). Tên reo đầu ngựa: (minh: kêu; đích: mũi tên bịt sắt): tên nỏ bịt sắt, bắn đi vang ra tiếng.
(6). Giáo dan (duyên can): (duyên: leo; can: cán cây giáo): leo ngọn giáo mà lên mặt thành
(7). Vay: tiếng đệm của câu than thở.
(8). Vương tôn: con nhà giàu sang, ưa đi chơi không đoái hoài đến gia đình.
(9). Quan san, hàn huyên: (quan: ải; san: núi: hàn: lạnh;, huyên: ấm), ý nói cách trở, không biết tin tức của nhau.
(10). Ý nhi: chim én (yến) thường làm tổ trong mái nhà.
Trả lời câu hỏi từ 1 đến 6 (trình bày ngắn gọn)
Câu 1: Đoạn trích NGÓNG NGƯỜI CHÂN MÂY được viết theo thể thơ nào? Căn cứ xác định?
Câu 2: Nhân vật trữ tình trong đoạn trích là ai, đang ở trong hoàn cảnh nào?
Câu 3: Xác định điển tích trong khổ thơ thứ ba và nêu tác dụng ?
Câu 4: Việc sử dụng các câu hỏi tu từ trong đoạn trích có tác dụng gì ?
Câu 5. Những từ ngữ: tử sĩ, gọi hồn, binh lửa gợi ra cảnh tượng gì ? Chỉ ra nỗi lòng của người chinh phụ trước cảnh tượng ấy ?
Câu 6. Người Chinh phụ khao khát điều gì, có thực hiện được không ? Từ đó em hãy đánh giá tình cảm thái độ của tác giả thể hiện trong đoạn trích.
This anwser using AI, please
Câu 1: Đoạn trích NGÓNG NGƯỜI CHÂN MÂY được viết theo thể thơ lục bát. Căn cứ xác định là đoạn thơ có cấu trúc 6-8, mỗi câu lục có 6 chữ và mỗi câu bát có 8 chữ, tạo nên nhịp điệu êm ái, phù hợp với nỗi niềm trăn trở của nhân vật trữ tình.
Câu 2: Nhân vật trữ tình trong đoạn trích là người vợ (chinh phụ) của một người lính. Nàng đang trong hoàn cảnh cô đơn, nhớ thương chồng đang chiến đấu ở nơi xa, trải qua nỗi khổ đau khi không biết tin tức gì về chồng.
Câu 3: Điển tích trong khổ thơ thứ ba là hình ảnh "chinh phu, tử sĩ" cùng với hình ảnh "hồn tử sĩ gió ù ù thổi." Tác dụng của điển tích này là gợi lên những nỗi đau thương, sự mất mát của gia đình có người thân tham gia chiến tranh, đồng thời thể hiện sự lo lắng, chờ đợi của người vợ dành cho chồng đang ở nơi chiến trường khốc liệt.
Câu 4: Việc sử dụng các câu hỏi tu từ trong đoạn trích có tác dụng thể hiện sự trăn trở, nỗi băn khoăn của người chinh phụ. Những câu hỏi này không chỉ mang tính chất khẩn cầu mà còn làm nổi bật sự mất liên lạc, cách trở giữa hai vợ chồng và khẳng định tâm trạng buồn bã, tuyệt vọng của nàng.
Câu 5: Những từ ngữ "tử sĩ," "gọi hồn," "binh lửa" gợi ra cảnh tượng chiến tranh khốc liệt và nỗi đau của cái chết. Nỗi lòng của người chinh phụ trước cảnh tượng ấy là sự lo lắng, sợ hãi về số phận của chồng, và cảm giác mất mát, đơn độc khi phải sống xa chồng trong lúc chiến tranh diễn ra.
Câu 6: Người chinh phụ khao khát được đoàn tụ với chồng, sống hạnh phúc bên nhau. Tuy nhiên, điều đó là không thực hiện được khi chồng đang ở chiến trường và không có tin tức gì. Từ đó, có thể đánh giá tình cảm và thái độ của tác giả là nhân văn, thể hiện sự cảm thông sâu sắc với nỗi đau và sự mất mát của người phụ nữ trong chiến tranh. Thông qua hình ảnh người chinh phụ, tác giả đã gửi gắm thông điệp về nỗi khổ của những người phụ nữ trong thời chiến.
Câu 2: Nhân vật trữ tình trong đoạn trích là người vợ (chinh phụ) của một người lính. Nàng đang trong hoàn cảnh cô đơn, nhớ thương chồng đang chiến đấu ở nơi xa, trải qua nỗi khổ đau khi không biết tin tức gì về chồng.
Câu 3: Điển tích trong khổ thơ thứ ba là hình ảnh "chinh phu, tử sĩ" cùng với hình ảnh "hồn tử sĩ gió ù ù thổi." Tác dụng của điển tích này là gợi lên những nỗi đau thương, sự mất mát của gia đình có người thân tham gia chiến tranh, đồng thời thể hiện sự lo lắng, chờ đợi của người vợ dành cho chồng đang ở nơi chiến trường khốc liệt.
Câu 4: Việc sử dụng các câu hỏi tu từ trong đoạn trích có tác dụng thể hiện sự trăn trở, nỗi băn khoăn của người chinh phụ. Những câu hỏi này không chỉ mang tính chất khẩn cầu mà còn làm nổi bật sự mất liên lạc, cách trở giữa hai vợ chồng và khẳng định tâm trạng buồn bã, tuyệt vọng của nàng.
Câu 5: Những từ ngữ "tử sĩ," "gọi hồn," "binh lửa" gợi ra cảnh tượng chiến tranh khốc liệt và nỗi đau của cái chết. Nỗi lòng của người chinh phụ trước cảnh tượng ấy là sự lo lắng, sợ hãi về số phận của chồng, và cảm giác mất mát, đơn độc khi phải sống xa chồng trong lúc chiến tranh diễn ra.
Câu 6: Người chinh phụ khao khát được đoàn tụ với chồng, sống hạnh phúc bên nhau. Tuy nhiên, điều đó là không thực hiện được khi chồng đang ở chiến trường và không có tin tức gì. Từ đó, có thể đánh giá tình cảm và thái độ của tác giả là nhân văn, thể hiện sự cảm thông sâu sắc với nỗi đau và sự mất mát của người phụ nữ trong chiến tranh. Thông qua hình ảnh người chinh phụ, tác giả đã gửi gắm thông điệp về nỗi khổ của những người phụ nữ trong thời chiến.
Ответить
© 2025 Học Tốt Online - Chia Sẻ Tài Liệu Học Tập và Giải Bài Tập Miễn Phí
Russian
