-
-
-
- Lớp 2
- Tự nhiên và xã hội
- Tiếng việt
- Toán học
- Tiếng Anh
- Đạo đức
- Âm nhạc
- Mỹ thuật
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lớp 4
- Khoa học
- Tiếng việt
- Toán học
- Đạo đức
- Tiếng Anh
- Lịch sử và Địa lí
- Công nghệ
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- GD Thể chất
- Âm nhạc
- Lớp 5
- Khoa học
- Toán học
- Tiếng việt
- Tin học
- Tiếng Anh
- Đạo đức
- Lịch sử và Địa lí
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lớp 6
- Công nghệ
- Tin học
- Lịch sử và Địa lí
- GDCD
- Ngữ văn
- Toán học
- Khoa học tự nhiên
- Tiếng Anh
- Âm nhạc
- Mỹ thuật
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lớp 7
- Tiếng Anh
- GDCD
- Toán học
- Công nghệ
- Tin học
- Ngữ văn
- Lịch sử và Địa lí
- Khoa học tự nhiên
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Âm nhạc
- Lớp 8
- Tiếng Anh
- GDCD
- Toán học
- Công nghệ
- Ngữ văn
- Khoa học tự nhiên
- Lịch sử và Địa lí
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- GD Thể chất
- Âm nhạc
- Lớp 9
- Tiếng Anh
- GDCD
- Toán học
- Công nghệ
- Tin học
- Ngữ văn
- Khoa học tự nhiên
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lịch sử và Địa lí
- Lớp 10
- Hóa học
- Tiếng Anh
- Lịch sử
- Sinh học
- Địa lí
- Vật lí
- Tin học
- Toán học
- GD kinh tế và pháp luật
- Công nghệ
- Ngữ văn
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- GD Thể chất
- GD Quốc phòng và An ninh
- Lớp 11
- Hóa học
- Tiếng Anh
- Vật lí
- Tin học
- Toán học
- Địa lí
- Công nghệ
- Lịch sử
- Ngữ văn
- Sinh học
- GD Thể chất
- GD Quốc phòng và An ninh
- GD kinh tế và pháp luật
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
-
-
vẽ hộ e hình chỉ hình th k cần lm
This anwser using AI, please
Để giải quyết bài toán này, ta sẽ tiến hành vẽ hình theo yêu cầu.
Đầu tiên, chúng ta có các thông số như sau:
- ABC là tam giác với AB = 6, AC = 8, BC = 12.
- Ta cần vẽ một tam giác ABC có độ dài các cạnh tương ứng.
1. Vẽ đoạn thẳng AB: Vẽ một đoạn thẳng có độ dài là 6 đơn vị. Đặt điểm A là một đầu của đoạn thẳng và điểm B là đầu kia.
2. Vẽ đoạn thẳng AC: Từ điểm A, dùng thước đo một đoạn thẳng AC dài 8 đơn vị. Gọi điểm C là đầu kia của đoạn thẳng này.
3. Vẽ đoạn thẳng BC: Bây giờ, từ điểm B, ta sẽ vẽ đoạn thẳng BC dài 12 đơn vị. Để tìm điểm C, phải đảm bảo rằng đoạn BC và AC gặp nhau tại điểm C.
4. Kiểm tra: Sau khi đứng đúng vị trí của các điểm, ta sẽ được tam giác ABC.
Tiếp theo, sau khi vẽ xong, ta thực hiện các yêu cầu còn lại:
a. Tính AE và EC: AE sẽ là một đoạn thẳng từ A tới một điểm E nào đó trên đoạn thẳng BC. Để tính đoạn này, có thể dùng định lý Pythagore hoặc các phương pháp hình học khác nếu cần thiết.
b. Tìm độ dài AE, AB và EC, SC: Chúng ta cũng có thể sử dụng các công thức tương tự hoặc tính theo tỷ lệ nếu nhiều đại lượng không rõ.
Kết thúc bài toán bằng việc ghi lại các độ dài đã tìm được.
Đầu tiên, chúng ta có các thông số như sau:
- ABC là tam giác với AB = 6, AC = 8, BC = 12.
- Ta cần vẽ một tam giác ABC có độ dài các cạnh tương ứng.
1. Vẽ đoạn thẳng AB: Vẽ một đoạn thẳng có độ dài là 6 đơn vị. Đặt điểm A là một đầu của đoạn thẳng và điểm B là đầu kia.
2. Vẽ đoạn thẳng AC: Từ điểm A, dùng thước đo một đoạn thẳng AC dài 8 đơn vị. Gọi điểm C là đầu kia của đoạn thẳng này.
3. Vẽ đoạn thẳng BC: Bây giờ, từ điểm B, ta sẽ vẽ đoạn thẳng BC dài 12 đơn vị. Để tìm điểm C, phải đảm bảo rằng đoạn BC và AC gặp nhau tại điểm C.
4. Kiểm tra: Sau khi đứng đúng vị trí của các điểm, ta sẽ được tam giác ABC.
Tiếp theo, sau khi vẽ xong, ta thực hiện các yêu cầu còn lại:
a. Tính AE và EC: AE sẽ là một đoạn thẳng từ A tới một điểm E nào đó trên đoạn thẳng BC. Để tính đoạn này, có thể dùng định lý Pythagore hoặc các phương pháp hình học khác nếu cần thiết.
b. Tìm độ dài AE, AB và EC, SC: Chúng ta cũng có thể sử dụng các công thức tương tự hoặc tính theo tỷ lệ nếu nhiều đại lượng không rõ.
Kết thúc bài toán bằng việc ghi lại các độ dài đã tìm được.
Post Reply
© 2025 Học Tốt Online - Chia Sẻ Tài Liệu Học Tập và Giải Bài Tập Miễn Phí
English
