Bài 1: Hai người ở hai địa điểm A và B cách nhau 3,6km khởi hành cùng một lúc, đi ngược chiều nhau và gặp nhau ở một điểm cách A là 2km. Nếu cả hai cùng giữ nguyên vận tốc như trường hợp trên, nhưng người đi chậm hơn

Bài 1: Hai người ở hai địa điểm A và B cách nhau 3,6km khởi hành cùng một lúc, đi ngược chiều nhau và gặp nhau ở một điểm cách A là 2km. Nếu cả hai cùng giữ nguyên vận tốc như trường hợp trên, nhưng người đi chậm hơn xuất phát trước người kia 6 phút thì họ sẽ gặp nhau ở chính giữa quãng đường. Tính vận tốc của mỗi xe. Bài 2: Bác Tài đi xe đạp từ thị xã về làng, cô ba Ngân cũng đi xe đạp nhưng từ làng lên thị xã. Họ gặp nhau khi bác Tài đã đi được 1h 30 phút, còn cô ba Ngân đã đi được 2 giờ. Một lần khác, hai người cũng đi từ hai địa điểm như thế nhưng họ khởi hành đồng thời; sau 1 giờ 15 phút họ còn cách nhau 10,5km. Tính vận tốc của mỗi người, biết khoảng cách từ làng đến thị xã là 38km. `(` trình bày chi tiết xíu với vẽ sơ đồ ra cho mình nha `)`
This anwser using AI, please
Bài 1:

Đầu tiên, chúng ta cần tìm vận tốc của hai người.

Gọi vận tốc của người khởi hành từ A là \( v_A \) (km/h) và vận tốc của người khởi hành từ B là \( v_B \) (km/h). Theo đề bài, họ gặp nhau ở điểm cách A là 2 km, tức là người đi từ A đã đi được 2 km, còn người từ B đi được 1,6 km (vì tổng quãng đường giữa A và B là 3,6 km).

Vì họ khởi hành cùng một lúc, thời gian họ đi là như nhau. Chúng ta có thể tính thời gian của cả hai người đến điểm gặp nhau:

Thời gian người từ A đi đến điểm gặp nhau là:
\[ t = \frac{2}{v_A} \]

Thời gian người từ B đi đến điểm gặp nhau là:
\[ t = \frac{1,6}{v_B} \]

Cả hai thời gian này bằng nhau:
\[ \frac{2}{v_A} = \frac{1,6}{v_B} \]

Từ đó, ta tìm được mối quan hệ giữa vận tốc:
\[ 2v_B = 1,6v_A \implies \frac{v_B}{v_A} = \frac{1,6}{2} = 0,8 \implies v_B = 0,8v_A \]

Giả sử \( v_A = x \) thì \( v_B = 0,8x \).

Tổng quãng đường mà cả hai cùng đi được là 3,6 km, trong đó thời gian họ đi được là:
\[ t = \frac{2}{x} = \frac{1,6}{0,8x} \]

Ta có thể tính tổng quãng đường như sau:
\[
x \cdot t + 0,8x \cdot t = 3,6 \\
t \cdot (1 + 0,8) = 3,6 \\
t \cdot 1,8 = 3,6 \\
t = \frac{3,6}{1,8} = 2 \text{ giờ}
\]

Khi đã biết thời gian là 2 giờ, ta có:
\[ v_A = \frac{2}{t} = \frac{2}{2} = 1 \text{ km/h} \]

Sau đó, tính vận tốc của người B:
\[ v_B = 0,8 \times 1 = 0,8 \text{ km/h} \]

Vậy:
- Vận tốc của người khởi hành từ A là 1 km/h.
- Vận tốc của người khởi hành từ B là 0,8 km/h.

Bài 2:

Gọi vận tốc của bác Tài là \( v_T \) km/h và vận tốc của cô ba Ngân là \( v_N \) km/h.

1. Trường hợp 1: Khi họ gặp nhau lần đầu tiên, bác Tài đi 1,5 giờ và cô ba Ngân đi 2 giờ. Chúng ta có:
- Quá trình đi của bác Tài:
\[ \text{Quãng đường} = v_T \times 1,5 \]
- Quá trình đi của cô ba Ngân:
\[ \text{Quãng đường} = v_N \times 2 \]

Khi gặp nhau:
\[ v_T \times 1,5 + v_N \times 2 = 38 \]

2. Trường hợp 2: Hai người khởi hành đồng thời và sau 1,25 giờ (1 giờ 15 phút) còn cách nhau 10,5 km.
- Tổng quãng đường đã đi được là:
\[ (v_T + v_N) \times 1,25 + 10,5 = 38 \]

Ta có phương trình:
\[ (v_T + v_N) \times 1,25 = 38 - 10,5 = 27,5 \]

Từ đây, ta suy ra:
\[ v_T + v_N = \frac{27,5}{1,25} = 22 \]

Chúng ta có hai hệ phương trình:
1. \( 1,5v_T + 2v_N = 38 \)
2. \( v_T + v_N = 22 \)

Từ phương trình (2), ta có \( v_N = 22 - v_T \). Thay vào phương trình (1):
\[ 1,5v_T + 2(22 - v_T) = 38 \]
\[ 1,5v_T + 44 - 2v_T = 38 \]
\[ -0,5v_T = 38 - 44 \]
\[ -0,5v_T = -6 \]
\[ v_T = 12 \text{km/h} \]

Thay \( v_T = 12 \) vào phương trình (2):
\[ 12 + v_N = 22 \]
\[ v_N = 10 \text{km/h} \]

Vậy:
- Vận tốc của bác Tài là 12 km/h.
- Vận tốc của cô ba Ngân là 10 km/h.

Sơ đồ:

1. Sơ đồ cho Bài 1:
```
A (0km) --------> (2km) -----> | M (gặp nhau) |
B (3.6km) <------(1.6km) <------
```

2. Sơ đồ cho Bài 2:
```
Thị xã ----------38km---------- Làng
Bác Tài --------- (đi 1h30) ---> m (gặp nhau)
Ngân <--- (đi 2 giờ) ---------
```
Publier la réponse