-
-
-
- Lớp 2
- Tự nhiên và xã hội
- Tiếng việt
- Toán học
- Tiếng Anh
- Đạo đức
- Âm nhạc
- Mỹ thuật
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lớp 4
- Khoa học
- Tiếng việt
- Toán học
- Đạo đức
- Tiếng Anh
- Lịch sử và Địa lí
- Công nghệ
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- GD Thể chất
- Âm nhạc
- Lớp 5
- Khoa học
- Toán học
- Tiếng việt
- Tin học
- Tiếng Anh
- Đạo đức
- Lịch sử và Địa lí
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lớp 6
- Công nghệ
- Tin học
- Lịch sử và Địa lí
- GDCD
- Ngữ văn
- Toán học
- Khoa học tự nhiên
- Tiếng Anh
- Âm nhạc
- Mỹ thuật
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lớp 7
- Tiếng Anh
- GDCD
- Toán học
- Công nghệ
- Tin học
- Ngữ văn
- Lịch sử và Địa lí
- Khoa học tự nhiên
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Âm nhạc
- Lớp 8
- Tiếng Anh
- GDCD
- Toán học
- Công nghệ
- Ngữ văn
- Khoa học tự nhiên
- Lịch sử và Địa lí
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- GD Thể chất
- Âm nhạc
- Lớp 9
- Tiếng Anh
- GDCD
- Toán học
- Công nghệ
- Tin học
- Ngữ văn
- Khoa học tự nhiên
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lịch sử và Địa lí
- Lớp 10
- Hóa học
- Tiếng Anh
- Lịch sử
- Sinh học
- Địa lí
- Vật lí
- Tin học
- Toán học
- GD kinh tế và pháp luật
- Công nghệ
- Ngữ văn
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- GD Thể chất
- GD Quốc phòng và An ninh
- Lớp 11
- Hóa học
- Tiếng Anh
- Vật lí
- Tin học
- Toán học
- Địa lí
- Công nghệ
- Lịch sử
- Ngữ văn
- Sinh học
- GD Thể chất
- GD Quốc phòng và An ninh
- GD kinh tế và pháp luật
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
-
-
- ИССЛЕДОВАТЬ
-
-
-
-
-
-
-
-
- FAVORITES
-
- QandAs
- Ngữ Văn
- Grade 8
- ĐỌC HIỂU (6,0 điểm): Đọc câu chuyện sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới: THÀ CHẾT CÒN HƠN Xưa có anh keo kiệt, ăn chẳng dám ăn, mặc chẳng dám mặc, cứ khư khư tích của làm giàu. Một hôm có người bạn rủ ra tỉnh chơi. Trước anh
ĐỌC HIỂU (6,0 điểm): Đọc câu chuyện sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới: THÀ CHẾT CÒN HƠN Xưa có anh keo kiệt, ăn chẳng dám ăn, mặc chẳng dám mặc, cứ khư khư tích của làm giàu. Một hôm có người bạn rủ ra tỉnh chơi. Trước anh
ĐỌC HIỂU (6,0 điểm): Đọc câu chuyện sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
THÀ CHẾT CÒN HƠN
Xưa có anh keo kiệt, ăn chẳng dám ăn, mặc chẳng dám mặc, cứ khư khư tích của làm giàu.
Một hôm có người bạn rủ ra tỉnh chơi. Trước anh ta còn từ chối, sau người bạn nài mãi, anh ta mới vào phòng lấy ba quan tiền giắt lưng rồi cùng đi.
Khi ra đến tỉnh, trông thấy cái gì anh ta cũng muốn mua nhưng sợ mất tiền lại thôi. Trời nắng quá, muốn vào hàng uống nước lại sợ phải thiết bạn, không dám vào.
Đến chiều trở về, khi qua đò đến giữa sông, anh keo kiệt khát nước quá mới cúi xuống uống nước, chẳng may ngã lộn cổ xuống sông.
Anh bạn trên thuyền kêu:
- Ai cứu xin thưởng năm quan!
Anh keo kiệt ở giữa dòng sông, nghe tiếng cố ngoi lên, nói:
- Năm quan đắt quá!
Anh bạn chữa lại:
- Ba quan vậy!
Anh hà tiện lại ngoi đầu lên lần nữa:
- Ba quan vẫn đắt, thà chết còn hơn!
(Văn học dân gian những tác phẩm chọn lọc, Bùi Mạnh Nhị (Chủ biên), NXB Giáo dục, 2004)
* Lựa chọn đáp án đúng nhất từ câu 1 đến câu 7:
Câu 1 (0,5 điểm). Đề tài của câu chuyện trên là gì?
Thói tham ăn, lười biếng B. Thói huênh hoang, khoác loác
Thói keo kiệt, hà tiện D. Thói gian xảo, dối trá
Câu 2 (0,5 điểm). Câu chuyện trên có bao nhiêu nhân vật?
Một B. Hai
Ba D. Bốn
Câu 3 (0,5 điểm). Tác giả đã giới thiệu anh keo kiệt bằng những chi tiết nào?
Ăn chẳng dám ăn, mặc chẳng dám mặc, cứ khư khư tích của để dành.
Ăn chẳng dám ăn, mặc chẳng dám mặc, cứ khư khư tích của làm giàu.
Ăn chẳng dám ăn, mặc chẳng dám mặc, cứ khư khư tích của cho con.
Ăn chẳng dám ăn, mặc chẳng dám mặc, cứ khư khư tích của làm ăn.
Câu 4 (0,5 điểm). Đâu không phải là yếu tố gây cười xuất hiện trong câu chuyện trên?
Nhân vật B. Hành động
Lời nói D. Tình cảm
Câu 5 (0,5 điểm). Tác giả dân gian đã thể hiện thái độ, tình cảm gì đối với đối tượng trào phúng trong câu chuyện?
Dùng tiếng cười để phê phán, chế giễu thói hư tật xấu của con người trong xã hội.
Dùng tiếng cười để ngợi ca, trân trọng thói hư tật xấu của con người trong xã hội.
Dùng tiếng cười để lên án, đả kịch thói hư tật xấu của con người trong xã hội.
Dùng tiếng cười để tự hào, ca ngợi thói hư tật xấu của con người trong xã hội.
Câu 6 (0,5 điểm). Trong câu chuyện, chi tiết anh keo kiệt mặc cả trong tình huống gặp nạn có tác dụng gì?
Tạo sự bất ngờ, bộc lộ rõ bản chất của nhân vật.
Tạo sự cảm thông, bộc lộ rõ bản chất của nhân vật.
Tạo sự yêu thương, bộc lộ rõ bản chất của nhân vật.
Tạo sự sợ hãi, bộc lộ rõ bản chất của nhân vật.
rCâu 7 (0,5 điểm). Từ “thiết” được dùng trong câu “Trời nắng quá, muốn vào hàng uống nước lại sợ phải thiết bạn, không dám vào.” đem lại sắc thái ý nghĩa gì?
Sắc thái thân mật B. Sắc thái tích cực
Sắc thái cổ kính D. Sắc thái trang trọng
* Điền vào chỗ trống:
Câu 8 (0,5 điểm). Cho các sự việc sau:
(1) Xưa có anh rất keo kiệt. Một hôm bạn rủ lên tỉnh chơi, anh ta mang theo ba quan tiền.
(2) Khi qua đò, anh cúi xuống uống nước, chẳng may lộn cổ xuống sông.
(3) Anh keo kiệt ngoi đầu lên chê đắt và trả giá, kết cục là “thà chết còn hơn”.
(4) Anh bạn trên thuyền kêu cứu và hứa trả năm quan.
(5) Trên đường đi không dám mua gì, không dám vào hàng uống nước vì sợ thiết bạn.
Hãy sắp xếp các sự việc theo đúng trình tự cốt truyện:
(1)………………………..
Trả lời câu hỏi / Thực hiện yêu cầu:
Câu 9. (1,0 điểm) Xác định nghĩa tường minh và nghĩa hàm ẩn trong câu “Con rắn anh thấy, bề ngang đã chắc chắn là bốn mươi thước, bề dài cũng lại đến bốn mươi thước không kém một phân thì chẳng hoá ra là con rắn vuông à?”
Câu 10 (1,0 điểm) Qua câu chuyện, em rút ra bài học gì cho bản thân?
This anwser using AI, please
Câu 1: C. Thói keo kiệt, hà tiện.
Giải thích: Câu chuyện xoay quanh nhân vật chính là một anh keo kiệt, có thói quen tiết kiệm thái quá đến nỗi không dám tiêu tiền cho những nhu cầu cần thiết của bản thân.
Câu 2: B. Hai.
Giải thích: Có hai nhân vật chính là anh keo kiệt và bạn của anh ta.
Câu 3: A. Ăn chẳng dám ăn, mặc chẳng dám mặc, cứ khư khư tích của để dành.
Giải thích: Tác giả đã nhấn mạnh tính keo kiệt của nhân vật qua những chi tiết này, cho thấy anh ta rất ngại chi tiêu.
Câu 4: D. Tình cảm.
Giải thích: Yếu tố gây cười chủ yếu trong câu chuyện đến từ những hành động và lời nói của nhân vật keo kiệt, chứ không phải từ tình cảm.
Câu 5: A. Dùng tiếng cười để phê phán, chế giễu thói hư tật xấu của con người trong xã hội.
Giải thích: Tác giả sử dụng sự hài hước để chỉ trích thói keo kiệt, không biết tiêu tiền cho bản thân, điều này phản ánh một vấn đề xã hội.
Câu 6: A. Tạo sự bất ngờ, bộc lộ rõ bản chất của nhân vật.
Giải thích: Chi tiết này khiến người đọc cảm thấy bất ngờ vì trong tình huống khẩn cấp, anh keo kiệt vẫn suy nghĩ đến chuyện tiền bạc, cho thấy tính cách ích kỷ của anh.
Câu 7: A. Sắc thái thân mật.
Giải thích: Từ “thiết” mang sắc thái gần gũi và thân thiết, thể hiện sự giao tiếp tự nhiên giữa những người bạn.
Câu 8:
(1) Xưa có anh rất keo kiệt. Một hôm bạn rủ lên tỉnh chơi, anh ta mang theo ba quan tiền.
(5) Trên đường đi không dám mua gì, không dám vào hàng uống nước vì sợ thiết bạn.
(4) Anh bạn trên thuyền kêu cứu và hứa trả năm quan.
(2) Khi qua đò, anh cúi xuống uống nước, chẳng may lộn cổ xuống sông.
(3) Anh keo kiệt ngoi đầu lên chê đắt và trả giá, kết cục là “thà chết còn hơn”.
Câu 9:
Nghĩa tường minh: Câu nói trực tiếp ám chỉ rằng người nói đang chê bai con rắn đó là không có thật, vì không có rắn nào vuông.
Nghĩa hàm ẩn: Có thể hiểu rằng người nói đang dùng hình ảnh con rắn vuông để chỉ trích về sự cố chấp, hay những điều phi lý trong cuộc sống, có thể ám chỉ đến những suy nghĩ hay hành động không hợp lý của con người.
Câu 10: Bài học rút ra là: Cần biết tiêu tiền hợp lý và không nên quá keo kiệt, bởi điều đó có thể dẫn đến những hậu quả bất lợi cho bản thân và không tận hưởng được cuộc sống.
Giải thích: Câu chuyện xoay quanh nhân vật chính là một anh keo kiệt, có thói quen tiết kiệm thái quá đến nỗi không dám tiêu tiền cho những nhu cầu cần thiết của bản thân.
Câu 2: B. Hai.
Giải thích: Có hai nhân vật chính là anh keo kiệt và bạn của anh ta.
Câu 3: A. Ăn chẳng dám ăn, mặc chẳng dám mặc, cứ khư khư tích của để dành.
Giải thích: Tác giả đã nhấn mạnh tính keo kiệt của nhân vật qua những chi tiết này, cho thấy anh ta rất ngại chi tiêu.
Câu 4: D. Tình cảm.
Giải thích: Yếu tố gây cười chủ yếu trong câu chuyện đến từ những hành động và lời nói của nhân vật keo kiệt, chứ không phải từ tình cảm.
Câu 5: A. Dùng tiếng cười để phê phán, chế giễu thói hư tật xấu của con người trong xã hội.
Giải thích: Tác giả sử dụng sự hài hước để chỉ trích thói keo kiệt, không biết tiêu tiền cho bản thân, điều này phản ánh một vấn đề xã hội.
Câu 6: A. Tạo sự bất ngờ, bộc lộ rõ bản chất của nhân vật.
Giải thích: Chi tiết này khiến người đọc cảm thấy bất ngờ vì trong tình huống khẩn cấp, anh keo kiệt vẫn suy nghĩ đến chuyện tiền bạc, cho thấy tính cách ích kỷ của anh.
Câu 7: A. Sắc thái thân mật.
Giải thích: Từ “thiết” mang sắc thái gần gũi và thân thiết, thể hiện sự giao tiếp tự nhiên giữa những người bạn.
Câu 8:
(1) Xưa có anh rất keo kiệt. Một hôm bạn rủ lên tỉnh chơi, anh ta mang theo ba quan tiền.
(5) Trên đường đi không dám mua gì, không dám vào hàng uống nước vì sợ thiết bạn.
(4) Anh bạn trên thuyền kêu cứu và hứa trả năm quan.
(2) Khi qua đò, anh cúi xuống uống nước, chẳng may lộn cổ xuống sông.
(3) Anh keo kiệt ngoi đầu lên chê đắt và trả giá, kết cục là “thà chết còn hơn”.
Câu 9:
Nghĩa tường minh: Câu nói trực tiếp ám chỉ rằng người nói đang chê bai con rắn đó là không có thật, vì không có rắn nào vuông.
Nghĩa hàm ẩn: Có thể hiểu rằng người nói đang dùng hình ảnh con rắn vuông để chỉ trích về sự cố chấp, hay những điều phi lý trong cuộc sống, có thể ám chỉ đến những suy nghĩ hay hành động không hợp lý của con người.
Câu 10: Bài học rút ra là: Cần biết tiêu tiền hợp lý và không nên quá keo kiệt, bởi điều đó có thể dẫn đến những hậu quả bất lợi cho bản thân và không tận hưởng được cuộc sống.
Ответить
© 2025 Học Tốt Online - Chia Sẻ Tài Liệu Học Tập và Giải Bài Tập Miễn Phí
Russian
