-
-
-
- Lớp 2
- Tự nhiên và xã hội
- Tiếng việt
- Toán học
- Tiếng Anh
- Đạo đức
- Âm nhạc
- Mỹ thuật
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lớp 4
- Khoa học
- Tiếng việt
- Toán học
- Đạo đức
- Tiếng Anh
- Lịch sử và Địa lí
- Công nghệ
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- GD Thể chất
- Âm nhạc
- Lớp 5
- Khoa học
- Toán học
- Tiếng việt
- Tin học
- Tiếng Anh
- Đạo đức
- Lịch sử và Địa lí
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lớp 6
- Công nghệ
- Tin học
- Lịch sử và Địa lí
- GDCD
- Ngữ văn
- Toán học
- Khoa học tự nhiên
- Tiếng Anh
- Âm nhạc
- Mỹ thuật
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lớp 7
- Tiếng Anh
- GDCD
- Toán học
- Công nghệ
- Tin học
- Ngữ văn
- Lịch sử và Địa lí
- Khoa học tự nhiên
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Âm nhạc
- Lớp 8
- Tiếng Anh
- GDCD
- Toán học
- Công nghệ
- Ngữ văn
- Khoa học tự nhiên
- Lịch sử và Địa lí
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- GD Thể chất
- Âm nhạc
- Lớp 9
- Tiếng Anh
- GDCD
- Toán học
- Công nghệ
- Tin học
- Ngữ văn
- Khoa học tự nhiên
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lịch sử và Địa lí
- Lớp 10
- Hóa học
- Tiếng Anh
- Lịch sử
- Sinh học
- Địa lí
- Vật lí
- Tin học
- Toán học
- GD kinh tế và pháp luật
- Công nghệ
- Ngữ văn
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- GD Thể chất
- GD Quốc phòng và An ninh
- Lớp 11
- Hóa học
- Tiếng Anh
- Vật lí
- Tin học
- Toán học
- Địa lí
- Công nghệ
- Lịch sử
- Ngữ văn
- Sinh học
- GD Thể chất
- GD Quốc phòng và An ninh
- GD kinh tế và pháp luật
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
-
-
- QandAs
- Toán Học
- Grade 6
- cmr với mọi stn `a;b;c` khác `0` tm: `a vdots b ; a vdots c => 2a vdots b + c`
cmr với mọi stn `a;b;c` khác `0` tm: `a vdots b ; a vdots c => 2a vdots b + c`
cmr với mọi stn `a;b;c` khác `0` tm:
`a vdots b ; a vdots c => 2a vdots b + c`
This anwser using AI, please
Để chứng minh biểu thức \( a \cdot b ; a \cdot c \Rightarrow 2a \cdot b + c \) với mọi số thực \( a, b, c \) khác \( 0 \), trước tiên chúng ta cần hiểu các ký hiệu và ý nghĩa của chúng trong toán học.
Trong trường hợp này, ký hiệu \( a \cdot b \) và \( a \cdot c \) có thể được hiểu như các tích vô hướng (dot product) của các vector \( a, b, c \). Để chứng minh, ta sẽ sử dụng các tính chất của tích vô hướng.
Chúng ta có:
1. Tính chất giao hoán của tích vô hướng: \( a \cdot b = b \cdot a \)
2. Tính chất phân phối của tích vô hướng: \( a \cdot (b + c) = a \cdot b + a \cdot c \)
Giả sử \( a \), \( b \), và \( c \) là các vector không bằng 0 trong không gian Euclide. Chúng ta sẽ tìm hiểu điều kiện \( a \cdot b = k \) và \( a \cdot c = m \), với \( k \) và \( m \) là các số thực.
Theo giả định, ta có:
\( a \cdot b = d \) và \( a \cdot c = e \).
Để chứng minh \( 2a \cdot b + c \), ta cần tìm giá trị của \( 2d + c \).
1. Từ giả định \( a \cdot b \), \( a \cdot c \) đều khác 0, ta hiểu rằng \( d \neq 0 \) và \( e \neq 0 \).
2. Tích hợp hai biểu thức \( a \cdot b \) và \( a \cdot c \), ta có:
\( 2d + e \)
3. Khi xem xét \( 2d + e \) trong các điều kiện của nó, nếu như \( b \) hoặc \( c \) không phải là vector phương dọc với \( a \), thì việc tìm ra giá trị \( 2a \cdot b + c \) sẽ dẫn đến một số giá trị cụ thể, nhưng không khả thi nếu không có thêm thông tin về quan hệ giữa \( b \) và \( c \).
Theo đó, ta cần phải có thêm các mối tương quan hoặc các thông tin khác để làm rõ mối liên hệ giữa \( b \) và \( c \) trong trường hợp tổng quát. Tiếp theo, nếu như \( c \) là phương hướng của \( a \) thì \( 2d + c \) có thể được chứng minh.
Kết luận, câu hỏi này yêu cầu chứng minh một khẳng định về tích vô hướng, và kết quả \( 2a \cdot b + c \) chỉ đúng trong một số điều kiện nhất định, phụ thuộc vào quan hệ giữa các vector \( a, b, c \). Để có lời giải chính xác và hoàn chỉnh hơn, ta cần điều kiện rõ ràng hơn về tương quan vector \( b, c \) với \( a \).
Trong trường hợp này, ký hiệu \( a \cdot b \) và \( a \cdot c \) có thể được hiểu như các tích vô hướng (dot product) của các vector \( a, b, c \). Để chứng minh, ta sẽ sử dụng các tính chất của tích vô hướng.
Chúng ta có:
1. Tính chất giao hoán của tích vô hướng: \( a \cdot b = b \cdot a \)
2. Tính chất phân phối của tích vô hướng: \( a \cdot (b + c) = a \cdot b + a \cdot c \)
Giả sử \( a \), \( b \), và \( c \) là các vector không bằng 0 trong không gian Euclide. Chúng ta sẽ tìm hiểu điều kiện \( a \cdot b = k \) và \( a \cdot c = m \), với \( k \) và \( m \) là các số thực.
Theo giả định, ta có:
\( a \cdot b = d \) và \( a \cdot c = e \).
Để chứng minh \( 2a \cdot b + c \), ta cần tìm giá trị của \( 2d + c \).
1. Từ giả định \( a \cdot b \), \( a \cdot c \) đều khác 0, ta hiểu rằng \( d \neq 0 \) và \( e \neq 0 \).
2. Tích hợp hai biểu thức \( a \cdot b \) và \( a \cdot c \), ta có:
\( 2d + e \)
3. Khi xem xét \( 2d + e \) trong các điều kiện của nó, nếu như \( b \) hoặc \( c \) không phải là vector phương dọc với \( a \), thì việc tìm ra giá trị \( 2a \cdot b + c \) sẽ dẫn đến một số giá trị cụ thể, nhưng không khả thi nếu không có thêm thông tin về quan hệ giữa \( b \) và \( c \).
Theo đó, ta cần phải có thêm các mối tương quan hoặc các thông tin khác để làm rõ mối liên hệ giữa \( b \) và \( c \) trong trường hợp tổng quát. Tiếp theo, nếu như \( c \) là phương hướng của \( a \) thì \( 2d + c \) có thể được chứng minh.
Kết luận, câu hỏi này yêu cầu chứng minh một khẳng định về tích vô hướng, và kết quả \( 2a \cdot b + c \) chỉ đúng trong một số điều kiện nhất định, phụ thuộc vào quan hệ giữa các vector \( a, b, c \). Để có lời giải chính xác và hoàn chỉnh hơn, ta cần điều kiện rõ ràng hơn về tương quan vector \( b, c \) với \( a \).
Post Reply
© 2025 Học Tốt Online - Chia Sẻ Tài Liệu Học Tập và Giải Bài Tập Miễn Phí
English
