-
-
-
- Lớp 2
- Tự nhiên và xã hội
- Tiếng việt
- Toán học
- Tiếng Anh
- Đạo đức
- Âm nhạc
- Mỹ thuật
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lớp 4
- Khoa học
- Tiếng việt
- Toán học
- Đạo đức
- Tiếng Anh
- Lịch sử và Địa lí
- Công nghệ
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- GD Thể chất
- Âm nhạc
- Lớp 5
- Khoa học
- Toán học
- Tiếng việt
- Tin học
- Tiếng Anh
- Đạo đức
- Lịch sử và Địa lí
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lớp 6
- Công nghệ
- Tin học
- Lịch sử và Địa lí
- GDCD
- Ngữ văn
- Toán học
- Khoa học tự nhiên
- Tiếng Anh
- Âm nhạc
- Mỹ thuật
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lớp 7
- Tiếng Anh
- GDCD
- Toán học
- Công nghệ
- Tin học
- Ngữ văn
- Lịch sử và Địa lí
- Khoa học tự nhiên
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Âm nhạc
- Lớp 8
- Tiếng Anh
- GDCD
- Toán học
- Công nghệ
- Ngữ văn
- Khoa học tự nhiên
- Lịch sử và Địa lí
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- GD Thể chất
- Âm nhạc
- Lớp 9
- Tiếng Anh
- GDCD
- Toán học
- Công nghệ
- Tin học
- Ngữ văn
- Khoa học tự nhiên
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lịch sử và Địa lí
- Lớp 10
- Hóa học
- Tiếng Anh
- Lịch sử
- Sinh học
- Địa lí
- Vật lí
- Tin học
- Toán học
- GD kinh tế và pháp luật
- Công nghệ
- Ngữ văn
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- GD Thể chất
- GD Quốc phòng và An ninh
- Lớp 11
- Hóa học
- Tiếng Anh
- Vật lí
- Tin học
- Toán học
- Địa lí
- Công nghệ
- Lịch sử
- Ngữ văn
- Sinh học
- GD Thể chất
- GD Quốc phòng và An ninh
- GD kinh tế và pháp luật
- HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
-
-
- EXPLORER
-
-
-
-
-
-
-
-
- FAVORITES
-
Giúp em với Em cảm ơn ạ
This anwser using AI, please
Để giải bài tập này, chúng ta cần tìm một điểm trên đường thẳng d mà đi qua điểm M và vuông góc với đường thẳng d.
Đặc điểm của đường thẳng d được mô tả bằng phương trình tham số:
\( \frac{x - 1}{2} = \frac{y + 1}{1} = \frac{z - 1}{-1} \).
Chúng ta có thể biến đổi nó thành dạng vector:
- Điểm nằm trên đường thẳng d có thể viết dưới dạng:
\( A(1 + 2t, -1 + t, 1 - t) \)
với t là tham số.
Ta cần xác định điểm M(2; 1; 0).
Tiếp theo, ta sẽ kiểm tra điều kiện vuông góc giữa đoạn nối từ điểm M đến điểm A và vector chỉ phương của đường thẳng d.
Vector chỉ phương của d là \( v = (2, 1, -1) \).
Vector từ M đến A là:
\( \overrightarrow{MA} = A - M = (1 + 2t - 2, -1 + t - 1, 1 - t - 0) = (2t - 1, t - 2, 1 - t) \).
Để hai vector vuông góc với nhau, tích vô hướng của chúng phải bằng 0:
\( \overrightarrow{MA} \cdot v = (2t - 1) \cdot 2 + (t - 2) \cdot 1 + (1 - t) \cdot (-1) = 0 \).
Giải phương trình:
\( 4t - 2 + t - 2 - 1 + t = 0 \)
\( 6t - 5 = 0 \)
\( t = \frac{5}{6} \).
Giờ ta thay giá trị t vào phương trình vị trí của A:
\( A = (1 + 2 \cdot \frac{5}{6}, -1 + \frac{5}{6}, 1 - \frac{5}{6}) \)
Tính toán từng thành phần:
\( A_x = 1 + \frac{10}{6} = \frac{16}{6} = \frac{8}{3} \)
\( A_y = -1 + \frac{5}{6} = -\frac{6}{6} + \frac{5}{6} = -\frac{1}{6} \)
\( A_z = 1 - \frac{5}{6} = \frac{1}{6} \)
Vậy điểm A có tọa độ là \( A\left(\frac{8}{3}, -\frac{1}{6}, \frac{1}{6}\right) \).
Bây giờ, ta gọi \( u = (1; a; b) \) là một vector trong không gian véc tơ pháp tuyến của đường thẳng. Ta sẽ tính giá trị của biểu thức \( P = \frac{a}{b} \).
Để tìm a và b, ta sử dụng mối quan hệ giữa tọa độ của A và B. Theo điểm A và vector chỉ phương của đường thẳng, có thể thấy được:
- \( a \) có thể được xem như là thành phần y của vector chỉ phương.
- \( b \) có thể được xem như là thành phần z của vector chỉ phương.
Vector chỉ phương của đường thẳng d là \( (2, 1, -1) \), do đó:
\( a = 1 \) và \( b = -1 \).
Giá trị của P sẽ là:
\( P = \frac{a}{b} = \frac{1}{-1} = -1 \).
Vậy giá trị cuối cùng của biểu thức là -1.
Đặc điểm của đường thẳng d được mô tả bằng phương trình tham số:
\( \frac{x - 1}{2} = \frac{y + 1}{1} = \frac{z - 1}{-1} \).
Chúng ta có thể biến đổi nó thành dạng vector:
- Điểm nằm trên đường thẳng d có thể viết dưới dạng:
\( A(1 + 2t, -1 + t, 1 - t) \)
với t là tham số.
Ta cần xác định điểm M(2; 1; 0).
Tiếp theo, ta sẽ kiểm tra điều kiện vuông góc giữa đoạn nối từ điểm M đến điểm A và vector chỉ phương của đường thẳng d.
Vector chỉ phương của d là \( v = (2, 1, -1) \).
Vector từ M đến A là:
\( \overrightarrow{MA} = A - M = (1 + 2t - 2, -1 + t - 1, 1 - t - 0) = (2t - 1, t - 2, 1 - t) \).
Để hai vector vuông góc với nhau, tích vô hướng của chúng phải bằng 0:
\( \overrightarrow{MA} \cdot v = (2t - 1) \cdot 2 + (t - 2) \cdot 1 + (1 - t) \cdot (-1) = 0 \).
Giải phương trình:
\( 4t - 2 + t - 2 - 1 + t = 0 \)
\( 6t - 5 = 0 \)
\( t = \frac{5}{6} \).
Giờ ta thay giá trị t vào phương trình vị trí của A:
\( A = (1 + 2 \cdot \frac{5}{6}, -1 + \frac{5}{6}, 1 - \frac{5}{6}) \)
Tính toán từng thành phần:
\( A_x = 1 + \frac{10}{6} = \frac{16}{6} = \frac{8}{3} \)
\( A_y = -1 + \frac{5}{6} = -\frac{6}{6} + \frac{5}{6} = -\frac{1}{6} \)
\( A_z = 1 - \frac{5}{6} = \frac{1}{6} \)
Vậy điểm A có tọa độ là \( A\left(\frac{8}{3}, -\frac{1}{6}, \frac{1}{6}\right) \).
Bây giờ, ta gọi \( u = (1; a; b) \) là một vector trong không gian véc tơ pháp tuyến của đường thẳng. Ta sẽ tính giá trị của biểu thức \( P = \frac{a}{b} \).
Để tìm a và b, ta sử dụng mối quan hệ giữa tọa độ của A và B. Theo điểm A và vector chỉ phương của đường thẳng, có thể thấy được:
- \( a \) có thể được xem như là thành phần y của vector chỉ phương.
- \( b \) có thể được xem như là thành phần z của vector chỉ phương.
Vector chỉ phương của đường thẳng d là \( (2, 1, -1) \), do đó:
\( a = 1 \) và \( b = -1 \).
Giá trị của P sẽ là:
\( P = \frac{a}{b} = \frac{1}{-1} = -1 \).
Vậy giá trị cuối cùng của biểu thức là -1.
Publier la réponse
© 2025 Học Tốt Online - Chia Sẻ Tài Liệu Học Tập và Giải Bài Tập Miễn Phí
French
